tag:blogger.com,1999:blog-74623397241688164172024-02-20T03:46:16.209-08:00SUC KHOE VIET #7pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comBlogger45125tag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-32792796017615609132000-12-31T23:30:00.000-08:002019-12-27T22:44:53.064-08:00Người mắc bệnh gan: Cần ăn uống hợp lý<p class="Normal">Bên cạnh đó, sự kết hợp giữa các biện pháp nghỉ ngơi, điều tiết trong làm việc, sinh hoạt thể lực sao cho phù hợp để tăng cường sức lực, chống chọi với bệnh tật và làm cho bệnh mau hồi phục là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.</p><p class="Normal"><strong>Đối với người bệnh viêm gan cấp</strong></p><p class="Normal">Trong viêm gan cấp, tế bào gan bị phá hủy nhiều và nhanh chóng, do đó, các hoạt động bình thường của gan bị xáo trộn, thường biểu hiện bằng các triệu chứng như: mệt mỏi và rối loạn tiêu hóa: chán ăn, ăn không tiêu, sình bụng, tiêu chảy, nhất là hay bị nôn ói. Khi đó, rất cần một chế độ nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý, không nhất thiết phải kiêng ăn quá mức mà ngược lại cần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng, nên chọn các loại thức ăn dễ tiêu hóa như: các chất bột, đường dễ hấp thu như: gạo, ngũ cốc, đường, mật ong và hoa quả ngọt. Bệnh nhân thường được khuyên ăn nhiều trái cây ngọt như: chuối, nhưng không có nghĩa là “ăn chuối để chữa bệnh viêm gan” như một số người đã lầm tưởng. Riêng các chất đạm, nên chọn các loại có giá trị dinh dưỡng cao nhưng ít chất béo như lòng trắng trứng, vì lượng đạm cần cung cấp đầy đủ như một người bình thường là 50 - 70g mỗi ngày, các loại thịt cá nạc, sữa không béo, đậu hũ.</p><p class="Normal"><img title="Người mắc viêm gan nên chọn các loại đạm có giá trị dinh dưỡng cao mà dễ tiêu hóa như đậu hũ..." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguoi-mac-benh-gan-Can-an-uong-hop-ly.jpg" alt="Người mắc viêm gan nên chọn các loại đạm có giá trị dinh dưỡng cao mà dễ tiêu hóa như đậu hũ..." width="600"></p><p class="Normal">Người mắc viêm gan nên chọn các loại đạm có giá trị dinh dưỡng cao mà dễ tiêu hóa như đậu hũ...</p><p class="Normal">Nếu bị viêm gan quá nặng, với các triệu chứng như vật vã, lơ mơ báo hiệu tình trạng sắp bị hôn mê thì phải giảm lượng đạm chỉ còn dưới 40g mỗi ngày, bởi các chất như amôniắc (NH3) sinh ra từ chất đạm không được gan đào thải, sẽ tích tụ trong máu gây ảnh hưởng đến hoạt động của não. Đối với chất béo, nên giảm bớt chứ không cữ ăn hoàn toàn. Không ăn các thức ăn có nhiều cholesterol như: óc, tim, gan, lòng heo, lòng đỏ trứng vì sự bài tiết mật có thể bị giảm hoặc bế tắc, dẫn đến không tiêu hoá hết các chất béo. Chất béo chỉ sử dụng khoảng 10% tổng năng lượng (khoảng 15g mỗi ngày). Đặc biệt, ăn nhiều rau quả tươi sẽ cung cấp chất khoáng và các vitamin rất cần thiết để gan hoạt động bình thường trở lại.</p><p class="Normal">Khi bị bệnh bắt buộc phải ngưng hẳn rượu, bia và các thức uống có cồn cho đến khi gan hồi phục hoàn toàn. Ngoài ra, cần phải thận trọng khi sử dụng các loại thuốc vì một số thuốc có thể gây độc cho gan như: thuốc an thần, các thuốc giảm đau, chống viêm, ngay cả paracetamol. Vì vậy, khi cần sử dụng bất kỳ một loại thuốc nào nên hỏi ý kiến của thầy thuốc chứ không được tự ý uống và khi đến khám bệnh, dù bất cứ bệnh gì, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ rõ về tiền sử bệnh gan của mình để bác sĩ lựa chọn thuốc cho phù hợp tránh sử dụng thuốc có ảnh hưởng đến gan. Nếu người bệnh bị nôn ói liên tục hoặc tiêu chảy nhiều, nhất thiết phải nhập viện để truyền dịch và nuôi ăn bằng đường truyền tĩnh mạch. Về ăn uống, trong giai đoạn viêm gan cấp, người bệnh nên chia thành các bữa ăn nhỏ trong ngày, ăn từng ít một, không nên ăn một lần quá no.</p><p class="Normal">Người bị viêm gan thường hay có triệu chứng chán ăn và nôn ói vào buổi chiều cho nên có thể cho ăn nhiều hơn vào buổi sáng, còn chiều tối chỉ cần ăn nhẹ hoặc uống sữa để tránh đầy bụng và nôn sau khi ăn. Ngoài chế độ dinh dưỡng, thuốc men trong điều trị bệnh viêm gan, người bệnh nên nghỉ ngơi, tránh làm việc nặng nhọc.</p><p class="Normal"><strong>Đối với viêm gan mạn</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguoi-mac-benh-gan-Can-an-uong-hop-ly-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguoi-mac-benh-gan-Can-an-uong-hop-ly-2.jpg"><p class="Normal">Khi gan bị viêm mạn tính, đa số người bệnh không có triệu chứng gì đặc biệt, họ vẫn cảm thấy bình thường mặc dù gan có thể đã bị hư hoại ngày một nặng hơn. Một số người có cảm giác mệt mỏi và ăn uống kém đi, khi đó trong chế độ ăn rất cần phải có sự cân đối giữa các chất đường, đạm, béo và cung cấp đầy đủ năng lượng. Vì vậy, việc ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng sẽ giúp người bệnh cảm thấy khỏe hơn, cơ thể đủ sức chống chọi với tình trạng viêm nhiễm cũng như các tác dụng phụ do điều trị gây ra. Trong giai đoạn này nếu vẫn còn cảm giác ăn uống và tiêu hóa bình thường, người bệnh không cần thiết phải kiêng ăn quá mức. Vì ăn kiêng nhất là thức ăn quá nhạt nhẽo sẽ làm cho người bệnh cảm thấy chán không thèm ăn mà khi ăn uống kém càng làm cho người bệnh mau mệt mỏi, thiếu sức hoạt động như thế bệnh gan sẽ nặng hơn. Tuy nhiên, người bệnh cần hạn chế các thức ăn quá nhiều gia vị và dầu mỡ vì sẽ gây nên tình trạng khó tiêu, nên chọn các loại đạm có giá trị dinh dưỡng cao mà dễ tiêu hóa như đậu nành, đậu hũ... Ở người viêm gan mạn tính, chất glycogen (một loại đường dự trữ ở gan) bị giảm, cho nên cần cung cấp đều đặn chất bột, đường như bánh, trái cây ngọt; nếu không, người bệnh dễ bị những cơn mệt lả, vã mồ hôi do giảm lượng đường trong máu.</p><p class="Normal"><img title="Người mắc viêm gan thường được khuyên ăn nhiều trái cây" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguoi-mac-benh-gan-Can-an-uong-hop-ly-3.jpg" alt="Người mắc viêm gan thường được khuyên ăn nhiều trái cây" width="450"></p><p class="Normal">Người mắc viêm gan thường được khuyên ăn nhiều trái cây</p><p class="Normal">Dù bị bệnh gan mạn tính do bất kỳ nguyên nhân nào, người bệnh cũng không nên uống rượu bia vì sẽ làm cho tình trạng viêm gan bị nặng hơn, người bệnh chỉ được uống mỗi ngày một viên thuốc đa sinh tố để cung cấp thêm các vitamin và khoáng chất cần thiết cho hoạt động bình thường của gan. Nếu viêm gan mạn do nghiện rượu, cần phải bổ sung thêm các vitamin nhóm B và axít folic. Người bệnh vẫn sinh hoạt bình thường, tập thể dục, thể thao vừa sức tránh các công việc nặng nhọc.</p><p class="Normal"><strong>Khi bị vàng da tắc mật</strong></p><p class="Normal">Khi bị vàng da do tắc mật, người bệnh thường bị ngứa, tiêu chảy và phân sẽ có váng mỡ do mật không được bài tiết xuống ruột đầy đủ để tiêu hoá chất béo. Ngoài ra, người bệnh còn bị thiếu các vitamin tan trong mỡ như vitamin A, vitamin D, vitamin K.</p><p class="Normal">Khi bị tắc mật, người bệnh cần thực hiện như sau:</p><p class="Normal">- Không nên dùng các loại mỡ động vật mà chỉ nên sử dụng các loại dầu thực vật, vì chúng dễ tiêu hóa, tuy nhiên chúng lại không cung cấp đủ các chất béo cần thiết.</p><p class="Normal">- Mỗi tháng, người bệnh cần phải bổ sung vitamin K1, vitamin A và vitamin D.</p><p class="Normal">- Nếu bị ngứa, có thể dùng thuốc cholestyramine để ngăn sự hấp thu muối mật để làm giảm bớt ngứa.</p><p class="Normal"><strong>BS. HỒ VĂN CƯNG</strong></p><p class="Normal"><table><tbody></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-3481014549012228972000-12-31T23:00:00.002-08:002019-12-27T22:44:52.820-08:00Những sai lầm khi xử trí bong gân, trật khớp<p class="Normal">Bong gân là thuật ngữ dân gian nhằm chỉ những tổn thương làm căng giãn, đứt một phần hoặc hoàn toàn dây chằng dẫn đến tình trạng mất vững khớp nhưng chưa gây trật khớp.</p><p class="Normal">Trật khớp là sự di chuyển bất thường của các đầu xương khiến cho diện tiếp khớp của các đầu xương bị sai lệch. Trật khớp là hậu quả của những chấn thương nặng và thường kèm theo tình trạng tổn thương nặng nề của dây chằng, bao khớp và các cấu trúc xung quanh.</p><p class="Normal"><strong>Nhận biết thế nào là bong gân, trật khớp</strong></p><p class="Normal">Bong gân, trật khớp có thể xảy ra ở tất cả các khớp nhưng thường gặp ở khớp cổ chân, khớp gối, khớp cổ tay, khớp khuỷu và khớp vai. Bong gân, trật khớp thường là hậu quả của những chấn thương đột ngột, gắng sức do cơ chế chấn thương trực tiếp hoặc gián tiếp vào vùng khớp gây nên.</p><p class="Normal"><img title="Những sai lầm khi xử trí bong gân, trật khớp" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-sai-lam-khi-xu-tri-bong-gan-trat-khop.jpg" alt="Những sai lầm khi xử trí bong gân, trật khớp" width="448">Hình ảnh trật khớp vai trên phim Xquang.</p><p class="Normal">Biểu hiện của bong gân rất thay đổi, tùy thuộc vào mức độ nặng của tổn thương. Các triệu chứng của bong gân thường là đau, sưng nề, bầm tím tụ máu vùng khớp, giảm khả năng vận động khớp và chi thể bị tổn thương. Trong trường hợp nặng, bong gân dẫn đến lỏng khớp và mất chức năng của khớp.</p><p class="Normal">Trật khớp thường có biểu hiện nặng hơn nhiều so với bong gân. Các triệu chứng của trật khớp bao gồm biến dạng khớp, sưng nề và bầm tím phần mềm xung quang khớp, đau rất nhiều, không vận động được khớp bị trật, có cảm giác tê bì, kiến bò vùng chi thể phía dưới khớp bị trật. Trật khớp có thể gây biến chứng tổn thương mạch máu và thần kinh kèm theo.</p><p class="Normal">Tổn thương thường gặp trong bong gân và trật khớp:</p><p class="Normal">Khớp vai: Trật khớp vai tái diễn do tổn thương sụn viền và bao khớp phía trước. Rách gân cơ chóp xoay, tổn thương sụn viền, tổn thương đầu dài gân cơ nhị đầu.</p><p class="Normal">Khớp khuỷu: Trật khớp khuỷu, tổn thương đầu xa gân cơ nhị đầu cánh tay.</p><p class="Normal">Khớp cổ tay: Trật khớp quay trụ dưới, tổn thương phức hợp sụn sợi.</p><p class="Normal">Khớp gối: Đứt dây chằng chéo trước, dây chằng chéo sau, dây chằng bên trong, dây chằng bên ngoài, rách sụn chêm, trật bánh chè tái diễn...</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-sai-lam-khi-xu-tri-bong-gan-trat-khop-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-sai-lam-khi-xu-tri-bong-gan-trat-khop-2.jpg"><p class="Normal">Khớp cổ chân: Tổn thương dây chằng delta, dây chằng sên mác trước...</p><p class="Normal"><strong>Những sai lầm khi xử trí bong gân, trật khớp</strong></p><p class="Normal">Nhiều người cho rằng bong gân, trật khớp là những thương tích nhẹ, có thể tự điều trị. Dùng dầu nóng, rượu ngâm xoa vào vùng chi thể bị bong gân, trật khớp có thể để lại những hậu quả khôn lường. Điều trị đắp thuốc lá (những phương thức điều trị dân gian chưa được kiểm chứng) có thể để lại những biến chứng và di chứng nặng nề. Hậu quả của điều trị bong gân, trật khớp không đúng làm cho triệu chứng của bệnh kéo dài, teo cơ, cứng khớp và mất chức năng của khớp.</p><p class="Normal"><img title="Những sai lầm khi xử trí bong gân, trật khớp" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-sai-lam-khi-xu-tri-bong-gan-trat-khop-3.jpg" alt="Những sai lầm khi xử trí bong gân, trật khớp" width="600">Chườm lạnh để giảm sưng nề.</p><p class="Normal"><strong>Những điều nên làm khi bị bong gân</strong></p><p class="Normal">Bong gân nhẹ có thể tự điều trị tại nhà, bong gân nặng cần đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán mức độ nặng, điều trị và theo dõi sau điều trị. Xử trí cấp cứu khi bị bong gân cần thực hiện theo nguyên tắc sau:</p><p class="Normal">Thứ nhất, để chi thể bị tổn thương được nghỉ ngơi. Trong trường hợp bong gân nhẹ, cần hạn chế vận động khớp bị tổn thương. Nếu tổn thương khớp chi dưới, cần hạn chế đi lại hoặc hỗ trợ đi lại bằng nạng. Nếu tổn thương khớp chi trên, cần tránh các động tác gây đau cho khớp. Khi người bệnh đỡ đau có thể nhẹ nhàng tập vận động trở lại. Trong trường hợp bong gân nặng, cần phải để khớp bị thương tổn ở tư thế cơ năng - là tư thế mà khớp được nghỉ ngơi hoàn toàn. Người bệnh thường được bó bột hoặc nẹp bột để hỗ trợ cho khớp ở tư thế cơ năng. Sau 4-6 tuần, có thể cho người bệnh tập vận động trở lại.</p><p class="Normal">Thứ hai, nên chườm lạnh. Sử dụng túi chườm lạnh để thực hiện chườm lạnh cho vùng khớp bị thương tổn. Chườm lạnh cần được thực hiện càng sớm càng tốt ngay sau khi bị chấn thương, trong khoảng 15-30 phút, 4-8 lần mỗi ngày trong vòng 48 giờ đầu hoặc cho đến khi thấy đỡ sưng nề. Nếu sử dụng đá để chườm, cần tránh chườm một vị trí trong thời gian quá lâu gây bỏng lạnh phần mềm.</p><p class="Normal">Thứ ba, cần băng ép vùng khớp bị thương tổn. Sử dụng băng chun để thực hiện băng ép. Băng ép quá chặt sẽ gây khó chịu cho người bệnh nhưng cũng không quá lỏng thì mới hiệu quả.</p><p class="Normal">Thứ tư, cần nâng cao chi thể bị tổn thương bằng cách để vùng ngọn chi (bàn tay, bàn chân) cao hơn vùng gốc chi (khuỷu, gối) hoặc nâng cao vị trí khớp bị thương tổn hơn mức tim khi có thể tạo thuận lợi cho máu trở về tim dễ dàng nhằm hạn chế và phòng ngừa sưng nề cho vùng chi thể bị tổn thương.</p><p class="Normal"><strong>Khi nào cần gặp bác sĩ?</strong></p><p class="Normal">Những trường hợp sau đây nên đến bác sĩ để được thăm khám: Bị chấn thương lại vào vùng khớp đã bị bong gân trước đó. Đau nhiều vùng khớp bị thương tổn, không thể vận động được khớp hoặc không thể đứng tỳ chân hay đi lại được. Không thể bước đi được 4 bước mặc dù không thấy đau nhiều hoặc người bệnh cảm thấy lỏng khớp. Bong gân được điều trị muộn hoặc không đúng dẫn đến tình trạng lỏng khớp và đau khớp mạn tính.</p><p class="Normal"><strong>Điều trị bong gân thế nào?</strong></p><p class="Normal">Dùng thuốc: Đối với bong gân nhẹ và vừa, bác sỹ thường hướng dẫn tự chăm sóc tại nhà theo nguyên tắc trên và dùng thuốc giảm đau chống viêm thông thường như paracetamol, ibuprofen… Tập phục hồi chức năng được thực hiện khi người bệnh cảm thấy đỡ đau. Quá trình tập vận động khớp được thực hiện từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ đến nặng.</p><p class="Normal">Phẫu thuật: Phẫu thuật có thể được chỉ định khi bong gân nặng, nghĩa là dây chằng bị đứt hoàn toàn và dẫn đến tình trạng lỏng khớp.</p><p class="Normal"><strong>Điều trị trật khớp</strong></p><p class="Normal">Trật khớp là một thương tích nặng, có nhiều biến chứng và di chứng. Điều trị trật khớp cần có bác sĩ chuyên khoa. Điều trị trật khớp phụ thuộc vào vị trí và mức độ nặng của khớp bị trật, bao gồm: Nắn chỉnh khớp, bất động khớp, phẫu thuật và cuối cùng là phục hồi chức năng. Quá trình tập phục hồi chức năng là một quá trình lâu dài với nhiều bài tập từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ đến nặng và từ cường độ thấp đến cường độ cao.</p><p class="Normal"><strong>ThS.BS. Đỗ Văn Minh</strong></p><p class="Normal">((BV Đại học Y Hà Nội))</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-21435603029046467922000-12-31T23:00:00.001-08:002019-12-27T22:44:52.428-08:00Triệu chứng bé bị sốt xuất huyết<p class="Normal">Sốt xuất huyết (SXH), sốt xuất huyết Dengue là bệnh lưu hành quanh năm ở Việt Nam nhưng thường tăng cao từ tháng 6 đến tháng 11.</p><p class="Normal"><strong>Những triệu chứng phổ biến ở trẻ bị bệnh SXH</strong></p><p class="Normal">Sốt xuất huyết là bệnh do vi rút gây ra, phần lớn bệnh nhi có thể tự hồi phục nếu được chăm sóc tốt và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, hiện tại cũng còn khoảng 25% số bệnh nhân có biến chứng sốc, xuất huyết tiêu hóa, đặc biệt tỉ lệ tử vong ở những bệnh nhân bị biến chứng sốc là khoảng 2 - 3%. Việc phát hiện sớm bệnh SXH ở trẻ em cần chú ý những dấu hiệu sau đây:</p><p class="Normal">- Trẻ em thường khởi phát bệnh với sốt cao đột ngột, trước đó trẻ hoàn toàn khỏe mạnh, thời gian sốt từ 2 - 7 ngày, kèm những biểu hiện như đỏ bừng mặt, da sung huyết, đau nhức cơ, đau khớp, đau đầu. Trong một số trường hợp, trẻ có thể kèm đau họng, viêm kết mạc mắt, mệt mỏi, buồn nôn và nôn. Vào thời điểm này, những triệu chứng của bệnh thường không đặc hiệu, không thể phân biệt với nhiễm các loại virút khác.</p><p class="Normal">- Tiếp sau đó, trẻ có thể biểu hiện dấu hiệu xuất huyết như: chấm xuất huyết, còn gọi là petechiae (những chấm đỏ không biến mất khi ấn vào) thường ở cẳng tay, cẳng chân, nách, ngực, thắt lưng; xuất huyết niêm mạc như chảy máu mũi (chảy máu cam), chảy máu răng, đi cầu ra máu. Ở nữ tuổi dậy thì có thể xuất huyết âm đạo. Những triệu chứng xuất huyết này ít xảy ra vào những ngày đầu. Gan có thể to sau một vài ngày. Xét nghiệm công thức máu vào thời gian này, kết quả cho thấy giảm bạch cầu, đó là dấu hiệu cảnh báo khả năng SXH Dengue.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Trieu-chung-be-bi-sot-xuat-huyet.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Trieu-chung-be-bi-sot-xuat-huyet-1.jpg"><p class="Normal">- Từ ngày thứ 3 - 7 của bệnh, trẻ giảm sốt hoặc hết sốt hẳn với những biểu hiện hồi phục dần dần như trẻ tỉnh táo, ăn uống ngon miệng, tiểu nhiều…Tuy nhiên phụ huynh cần hết sức lưu ý, có một số bệnh nhi xuất hiện các dấu hiệu trở nặng, những trường hợp này cần cho trẻ nhập viện ngay để điều trị tích cực hơn.</p><p class="Normal">- Một số trường hợp có thể diễn tiến đến sốc SXH rất nguy hiểm cho trẻ. Một số trường hợp biểu hiện tổn thương các cơ quan nội tạng như viêm gan nặng, viêm não, viêm cơ tim hoặc xuất huyết trầm trọng, có thể kèm hoặc không kèm theo tình trạng cô đặc máu và sốc.</p><p class="Normal"><strong>Thông điệp phòng ngừa bệnh SXH :</strong></p><p class="Normal">- Mọi gia đình hãy đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước để muỗi không vào đẻ trứng nhằm ngăn chặn bệnh SXH.</p><p class="Normal">- Hãy thả cá vào các lu, chum, vại, bể chứa nước để diệt bọ gậy (lăng quăng), phòng chống SXH.</p><p class="Normal">- Lật úp các dụng cụ chứa nước và loại bỏ các vật liệu phế thải để loại trừ bọ gậy, phòng chống SXH.</p><p class="Normal"><strong>ThS.BS. ĐINH THẠC</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-57703220723310550732000-12-31T23:00:00.000-08:002019-12-27T22:44:51.804-08:00Phát hiện sớm tắc động mạch chi dưới, tránh tàn phế<p class="Normal">Tắc động mạch chi cấp tính là tình trạng đột ngột thiếu máu chi, đe dọa đến khả năng bảo tồn chi. Đây là bệnh cảnh cấp cứu và nguy hiểm nhất đối với mạch ngoại biên, dễ có nguy cơ cắt cụt chi gây tàn tật, thậm chí tử vong nếu không được điều trị thích hợp.</p><p class="Normal"><strong>Nguyên nhân của bệnh</strong></p><p class="Normal">Có 3 nhóm nguyên nhân chính gây tắc mạch chi cấp tính, đó là do cục máu đông từ vị trí khác di chuyển gây tắc mạch, do huyết khối hình thành trên các mạch máu bệnh lý có sẵn và do chấn thương mạch máu.</p><p class="Normal">Nhóm nguyên nhân do cục máu đông di chuyển từ vị trí khác gây tắc mạch hay gặp nhất trong bệnh tim mạch (90% các trường hợp), chủ yếu do loạn nhịp tim (như rung nhĩ), nhồi máu cơ tim, bệnh lý van tim (vôi hóa van tim, cục sùi trong viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn...) hay các nguyên nhân khác hiếm gặp hơn như phình vách liên thất, u nhầy nhĩ trái... Ngoài nguyên nhân do bệnh tim mạch, chúng ta còn gặp khoảng 10% do các bệnh lý của động mạch như mảng xơ vữa bị loét, các phình động mạch (như phình động mạch chủ bụng, phình động mạch khoeo...).</p><p class="Normal">Nguyên nhân do huyết khối hình thành trên mạch máu bệnh lý như động mạch bị xơ vữa. Huyết khối có thể được tổ chức hóa và biểu mô hóa làm hẹp lòng mạch, dần dần gây tắc lòng mạch. Các bệnh lý phình động mạch, bóc tách động mạch chủ cũng dễ hình thành các huyết khối. Một số bệnh lý khác có tình trạng tăng đông máu như đa hồng cầu, tăng tiểu cầu, Lupus ban đỏ hệ thống, ung thư... cũng dễ hình thành huyết khối trong lòng mạch.</p><p class="Normal">Một nhóm nguyên nhân ngày càng phổ biến là các chấn thương và vết thương mạch máu, gây đụng giập mạch máu, sẽ hình thành huyết khối gây tắc mạch hoặc do phù nề tổ chức, chèn ép gây tắc mạch.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phat-hien-som-tac-dong-mach-chi-duoi-tranh-tan-phe.jpg" alt="" width="400"></p><p class="Normal">Hình ảnh tắc mạch chi cấp tính (cục máu đông từ vị trí khác di chuyển gây tắc mạch).</p><p class="Normal"><strong>Biểu hiện thế nào?</strong></p><p class="Normal">Để chẩn đoán tắc mạch thường không khó và các triệu chứng khá điển hình. Người bệnh sẽ có 5 dấu hiệu cơ bản sau:</p><p class="Normal">Đau: Có thể thay đổi tùy theo thời điểm khởi phát, tiến triển theo thời gian, vị trí và mức độ tắc nghẽn.</p><p class="Normal">Mất mạch (pulselessness): Sờ mạch mu chân không thấy là một dấu hiệu gợi ý có giá trị, cần siêu âm Doppler ngay lập tức khi nghi ngờ để chẩn đoán xác định.</p><p class="Normal">Xanh nhợt (pallor): Sờ vào chi thấy lạnh da xanh nhợt. Dấu hiệu lạnh chi so với bên đối diện rất quan trọng và đặc hiệu.</p><p class="Normal">Rối loạn cảm giác chi (paresthesia): khoảng 50% các trường hợp có biểu hiện tê bì, dị cảm.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phat-hien-som-tac-dong-mach-chi-duoi-tranh-tan-phe-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phat-hien-som-tac-dong-mach-chi-duoi-tranh-tan-phe-2.jpg"><p class="Normal">Liệt vận động (paralysis): Đây là dấu hiệu gợi ý tiên lượng rất xấu cho người bệnh.</p><p class="Normal">Tuy nhiên, cũng có trường hợp triệu chứng lâm sàng không đầy đủ, chỉ thấy chi lạnh, mạch ngoại vi không bắt được. Khi đó, cần khám lâm sàng tỉ mỉ và so sánh với bên lành để tránh bỏ sót tổn thương.</p><p class="Normal">Để hỗ trợ chẩn đoán, hiện nay 2 xét nghiệm cận lâm sàng chính giúp chẩn đoán chính xác là siêu âm mạch máu và chụp cắt lớp vi tính đa dãy (có tiêm thuốc cản quang).</p><p class="Normal">Trên lâm sàng, người ta chia thành 3 giai đoạn, để giúp cho thầy thuốc có kế hoạch điều trị cho phù hợp.</p><p class="Normal">Giai đoạn I: Người bệnh chưa mất cảm giác, vận động cơ còn tốt. Kiểm tra còn có mạch. Giai đoạn này không đe dọa cắt cụt chi ngay lập tức và có thể bảo tồn được.</p><p class="Normal">Giai đoạn IIa: Người bệnh không yếu cơ (còn vận động tốt) nhưng đã mất cảm giác ở đầu chi (như ở ngón chân). Những trường hợp này có thể bảo tồn chi, tuy nhiên cần theo dõi rất sát.</p><p class="Normal">Giai đoạn IIb: Người bệnh đã mất cảm giác chi, phía trên các ngón chân, có liệt nhưng không hoàn toàn. Đây là trường hợp cần cấp cứu không thể trì hoãn, chỉ có thể bảo tồn chi nếu điều trị can thiệp ngay lập tức.</p><p class="Normal">Giai đoạn III: Đây là giai đoạn cuối với biểu hiện liệt và mất cảm giác hoàn toàn chi. Khi bệnh nhân trong giai đoạn này, sẽ không thể bảo tồn chi, bắt buộc phải cắt cụt chi tránh tử vong do nhiễm độc chi bị hoại tử.</p><p class="Normal"><strong>Phương pháp điều trị</strong></p><p class="Normal">Tắc động mạch chi cấp đòi hỏi phải được điều trị sớm và rất tích cực. Phối hợp cả điều trị nội và ngoại khoa. Các bước điều trị bao gồm:</p><p class="Normal">Tránh sự lan rộng của cục máu đông: Từ khi ra đời thuốc heparin, tạo ra cuộc cách mạng trong điều trị thiếu máu cấp tính chi dưới. Heparin sẽ được bác sĩ dùng ngay khi xác định chẩn đoán. Bên cạnh điều trị thuốc, cần sớm xử lý lấy bỏ cục máu gây tắc mạch, phương pháp hiện nay chủ yếu bằng phẫu thuật. Cục máu đông sẽ được lấy bỏ bằng một dụng cụ đặc biệt, gọi là Fogarty. Đến nay, một số trung tâm mạch máu tại các bệnh viện lớn của nước ta đã được trang bị dụng cụ này để có thể tiến hành phẫu thuật cấp cứu. Ngoài ra, tùy vào bệnh lý cụ thể, có thể phải cân nhắc làm cầu nối mạch máu hoặc dùng thuốc làm tan huyết khối hoặc phối hợp với kỹ thuật hút bỏ huyết khối. Khi có dấu hiệu chèn ép khoang, cần phải phối hợp mở cân.</p><p class="Normal">Cắt cụt chi là phương pháp cuối cùng, khi thiếu máu không hồi phục hoặc khi điều trị tái tưới máu thất bại, có rối loạn toàn thân do hội chứng tái tưới máu, rối loạn chuyển hóa gây đe dọa tính mạng.</p><p class="Normal">Bên cạnh điều trị tái tưới máu, cần điều trị các bệnh lý gây thuận lợi cho tắc mạch, điều trị các nguyên nhân dẫn đến tắc mạch chi cấp như bệnh van tim, rối loạn nhịp tim, bệnh lý mạch máu mạn tính...</p><p class="Normal">Để phòng tránh tắc mạch chi dưới cấp tính, cần điều trị tốt các bệnh lý có thể là nguyên nhân dẫn đến tắc mạch cấp và quan trọng nhất là khi có biểu hiện bất thường, cần nhanh chóng đến cơ sở chuyên khoa mạch máu để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị sớm nhất. Hiện nay, đa số bệnh nhân đến viện vẫn còn ở giai đoạn muộn dẫn đến khả năng bảo tồn chi còn rất hạn chế. Một số người bệnh có đến viện nhưng không đúng chuyên khoa cũng dẫn đến mất cơ hội bảo tồn chi và làm giảm kết quả điều trị, vì vậy trong tắc động mạch chi cấp tính, vấn đề chẩn đoán kịp thời và thời gian được điều trị là rất quan trọng.</p><p class="Normal">Quá trình hoại tử chi bắt đầu diễn ra 4 giờ sau khi có tình trạng tắc mạch chi. Trước đây, phẫu thuật điều trị thiếu máu cấp tính ở chi chỉ có một phương pháp duy nhất là cắt cụt. Cùng với sự tiến bộ của y học cũng như hiểu biết đầy đủ về cơ chế sinh bệnh, điều trị tắc động mạch chi đã có thay đổi rất nhiều, trong đó phải kể đến sự ra đời của kỹ thuật lấy cục máu gây tắc bằng dụng cụ đặc biệt, gọi là Fogarty và kỹ thuật tái lập lưu thông mạch máu bằng phẫu thuật cầu nối.Tắc động mạch chi cấp tính là một cấp cứu nội - ngoại khoa mạch máu, đòi hỏi phải được chẩn đoán kịp thời, điều trị nhanh và kết hợp cả dùng thuốc và phẫu thuật, tuy nhiên hiện nay tỷ lệ tử vong của bệnh vẫn còn cao (20-25%) và tỷ lệ tàn phế do cắt cụt chi cũng chiếm đến 30% do đa số người bệnh được điều trị bệnh ở giai đoạn muộn.</p><p class="Normal"><strong>BS. Ngô Tuấn Anh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-31312475727363727922000-12-31T22:30:00.002-08:002019-12-27T22:44:52.626-08:00Mách mẹ bí quyết chọn thuốc ho cho trẻ<p class="Normal">Bé trai 3 tuổi nhà chị L. (quận 3, TP HCM) thường xuyên đau ốm do sinh nhẹ cân. Hễ thời tiết thay đổi, bé lại húng hắng ho và nghẹt mũi, có khi sốt. Lo lắng cho sức khỏe của con, chị L. đưa con khám ở nhiều nơi để tham khảo. Tuy nhiên, chị được kê toa và giới thiệu nhiều loại thuốc ho khác nhau khiến chị bối rối.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mach-me-bi-quyet-chon-thuoc-ho-cho-tre.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">Ảnh minh hoạ</p><p class="Normal">Theo PGS.TS Nguyễn Thị Diệu Thúy – Trưởng bộ môn Nhi Đại học Y Hà Nội – Phó trưởng khoa Miễn dịch dị ứng Bệnh viên Nhi Trung ương cho biết: lựa chọn thuốc ho cho trẻ cần quan tâm đến các yếu tố dưới đây.</p><p class="Normal"><strong>Tính hiệu quả và an toàn</strong></p><p class="Normal">Đây là hai yếu tố quan trọng giúp bác sĩ kê toa và bệnh nhân quyết định sử dụng thuốc. Đối với trẻ nhỏ, tính an toàn cần được đặt lên hàng đầu.</p><p class="Normal">Thuốc ho được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi nhóm phù hợp cho độ tuổi nhất định. Chẳng hạn như nhóm thuốc làm dịu cơn ho chứa hoạt chất codein, dextromethorphan... Hoạt chất dextromethorphan không dùng cho bé dưới 2 tuổi, codein không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi vừa thực hiện cắt amiđan hoặc thủ thuật nạo amidan họng, trẻ có các vấn đề hô hấp như khó thở, thở khò khè khi ngủ và thận trọng khi sử dụng codein cho trẻ dưới 12 tuổi.</p><p class="Normal">Ngoài việc dùng thuốc ho đúng nhóm tuổi, mẹ nên ưu tiên chọn các loại thuốc ho có tuổi đời lâu năm. Đây là các loại thuốc ho được nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả điều trị. Qua thời gian dài sử dụng trên diện rộng, thuốc cũng được các nhà chuyên môn đánh giá về tính an toàn và tác dụng phụ.</p><p class="Normal"><strong>Thành phần</strong></p><p class="Normal">Thuốc điều trị ho có nhiều hoạt chất khác nhau, nguồn gốc từ hóa dược hoặc dược liệu thiên nhiên. Trẻ nhỏ dùng hóa dược có thể gặp nhiều tác dụng phụ. Chẳng hạn như nhóm thuốc kháng histamin chứa hoạt chất diphenhydramin, chlorpheniramin, promethazin… giúp chống dị ứng, giảm ngứa họng, giảm ho và hạn chế tiết dịch mũi. Tuy nhiên, thuốc có tác dụng phụ gây buồn ngủ, khô miệng, chán ăn và táo bón, thậm chí gây kích động và co giật.</p><p class="Normal">Thay vào đó, mẹ có thể lựa chọn các loại thuốc có nguồn gốc thảo dược để điều trị ho hiệu quả và an toàn. Tuy nhiên, cần phân biệt thuốc ho với thực phẩm chức năng trị ho có thành phần thảo dược. Thuốc có tác dụng điều trị ho, trong khi thực phẩm chức năng chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị.</p><p class="Normal"><strong>Nguồn gốc </strong></p><p class="Normal">Dù mua thuốc ho trong nước hay ngoại nhập, mẹ cũng nên xem kỹ hãng sản xuất, công ty phân phối... Nên chọn thuốc ho do các công ty lớn, có thương hiệu và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Bộ Y tế sản xuất, đồng thời mua tại các hiệu thuốc lớn và uy tín. Tránh mua thuốc không rõ nguồn gốc được rao bán tại chợ đen hoặc trên mạng.</p><p class="Normal"><strong>Giá cả</strong></p><p class="Normal">Giá cả là yếu tố cuối cùng nên xem xét khi các yếu tố khác như hiệu quả điều trị, tính an toàn, thương hiệu đều tương đồng. Các thuốc sản xuất trong nước được hưởng lợi về thuế nên giá thường hợp lý hơn thuốc nhập khẩu. Các yếu tố trên là cơ sở tham khảo khi mẹ quyết định chọn mua thuốc ho cho bé. Trên hết, mẹ vẫn cần tham vấn ý kiến bác sĩ để chọn thuốc hiệu quả, an toàn và kinh tế.</p><table border="1"><tbody><tr><td><p class="Normal2"> </p><p class="Normal2"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mach-me-bi-quyet-chon-thuoc-ho-cho-tre-1.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal2">Thuốc ho thảo dược Prospan sản xuất bởi Engelhard Arzneimittel, Đức, được nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả và tin dùng trên 102 quốc gia. Prospan chứa cao khô lá thường xuân chiết xuất theo quy trình đặc biệt, được cấp bằng sáng chế bảo hộ độc quyền.</p><p class="Normal2">Sản phẩm chỉ định cho trường hợp viêm đường hô hấp cấp có kèm theo ho, điều trị triệu chứng trong các bệnh lý viêm phế quản mạn tính.</p><p class="Normal2">Chống chỉ định trường hợp bất dung nạp fructose, phụ nữ có thai và cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi sử dụng.</p><p class="Normal2">Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.</p><p class="Normal2">Số đăng ký thuốc VN-17873 -14, XNQC số 0145 Bộ Y tế cấp ngày 16/8/2016.</p><p class="Normal2">Thông tin truy cập <strong>wesite</strong> hoặc <strong>facebook</strong>. Hotline: 094 240 8866</p></td></tr></tbody></table>pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-41047739736792048942000-12-31T22:30:00.001-08:002019-12-27T22:44:52.236-08:00Cách chăm sóc trẻ mắc bệnh sởi<p class="Normal">Con tôi được 10 tháng tuổi. Thời gian vừa rồi cháu bị ốm nên chưa tiêm phòng bệnh sởi. Trong xóm nhà tôi mới có một cháu mắc sởi nên tôi lo lắng vì bệnh này rất dễ lây. Xin bác sĩ cho biết biểu hiện của bệnh sởi và cách chăm sóc như thế nào?</p><p class="Normal"><strong>Nông Thị Mai </strong>(Bắc Kạn)</p><p class="Normal">Mặc dù là bệnh lành tính nhưng nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách, bệnh sởi có thể gây nhiều biến chứng. Dấu hiệu đầu tiên của bệnh sởi thường là sốt nhẹ hoặc sốt cao 39,5oC - 40oC, có thể có sốt cao co giật, kèm mệt mỏi, nhức đầu, đau cơ đau khớp. Ban xuất hiện đầu tiên ở sau tai, sau đó lan dần lên 2 bên má, cổ, ngực, bụng và phần chi trên trong vòng 24 giờ. Sau đó lan xuống lưng, bụng, 2 tay và sau cùng là 2 chân từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3 của bệnh. Phát ban kéo dài vài ngày sau đó mất dần.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-cham-soc-tre-mac-benh-soi.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-cham-soc-tre-mac-benh-soi-1.jpg"><p class="Normal">Bệnh sởi có thể gây ra nhiều biến chứng trong hoặc sau khi mắc bệnh sởi như: Viêm tai giữa, viêm thanh quản, viêm phổi, xuất huyết giảm tiểu cầu, viêm kết mạc mắt, viêm cơ tim, viêm loét niêm mạc má, miệng;…</p><p class="Normal">Do đó khi trẻ có biểu hiện mắc bệnh sởi cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để khám và điều trị sớm. Phần lớn bệnh nhân sởi trong trường hợp nhẹ, chưa có biến chứng thường được hướng dẫn điều trị và chăm sóc tại nhà như sau: Theo dõi nhiệt độ, nhỏ mắt, nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý, giữ vệ sinh cơ thể trẻ, lau người cho trẻ hàng ngày bằng nước ấm, cho trẻ ăn uống đủ chất, thức ăn dễ tiêu,… Khi chăm sóc trẻ bệnh cần chú ý các dấu hiệu nặng lên như: Sốt cao, ho nhiều, tiêu chảy nhiều, ban sởi lặn hết mà vẫn còn sốt,… khi đó cần đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế để điều trị kịp thời.</p><p class="Normal"><strong>Bác sĩ Nguyễn Văn An</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-35166504552413895072000-12-31T22:30:00.000-08:002019-12-27T22:44:51.122-08:00Ngừa thừa cân béo phì tuổi học đường<p class="Normal">Đúng là những đứa trẻ TCBP có thể chưa mắc ngay những căn bệnh do chứng béo phì gây ra như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, máu nhiễm mỡ... nhưng chúng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe khi trưởng thành. Không những thế, TCBP ở trẻ tiểu học làm ngừng tăng trưởng sớm, hay mắc bệnh và kém thông minh.</p><p class="Normal"><strong>Dinh dưỡng cân bằng rất quan trọng</strong></p><p class="Normal">Tuổi học đường là giai đoạn quyết định sự phát triển tối đa các tiềm năng di truyền liên quan đến tầm vóc, trí tuệ, thể lực của trẻ sau này. Đây cũng là giai đoạn trẻ tích lũy chất dinh dưỡng chuẩn bị cho giai đoạn dậy thì.</p><p class="Normal">Ở mỗi giai đoạn trong đời người, dinh dưỡng có sự khác biệt đáng kể. Giai đoạn học đường là giai đoạn quan trọng về dinh dưỡng. Không phải khi lớn lên tất cả những trẻ béo phì sẽ là những người lớn béo phì. Nhưng theo kết quả một cuộc nghiên cứu những người béo ở độ tuổi 26 là những đứa trẻ mập ở tuổi lên 7 nhiều gấp 3,9 lần; người béo ở độ tuổi 30 là những đứa trẻ mập ở độ tuổi 10-13 nhiều gấp 6,7 lần. Trẻ em khác với người trưởng thành vì chúng đang trong giai đoạn phát triển nên chúng vẫn cần phải hấp thụ những chất dinh dưỡng cần thiết. Không thể áp dụng chế độ ăn kiêng của người trưởng thành cho trẻ em. Do đó, dinh dưỡng cho tuổi học đường cần đạt được sự cân đối cả về số lượng và chất lượng. Tăng cân, giữ cân hay giảm cân: cần tránh nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ cũng như gây ra tình trạng trẻ TCBP rất khó kiểm soát.</p><p class="Normal">Ngay từ tuổi học đường, nhà trường và gia đình cần giúp các em hiểu biết về dinh dưỡng, ăn uống khoa học, nguy cơ về sức khỏe do TCBP, dinh dưỡng hợp lý kết hợp với hoạt động thể lực.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ngua-thua-can-beo-phi-tuoi-hoc-duong.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ngua-thua-can-beo-phi-tuoi-hoc-duong-1.jpg"><p class="Normal"><img title="Ngừa thừa cân béo phì tuổi học đường" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Ngua-thua-can-beo-phi-tuoi-hoc-duong-2.jpg" alt="Ngừa thừa cân béo phì tuổi học đường" width="600">Cùng với chế độ ăn khoa học, cần cho trẻ tăng cường vận động để ngừa béo phì. Ảnh: TM</p><p class="Normal"><strong>Nguyên nhân gây TCBP</strong></p><p class="Normal">Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, nguyên nhân TCBP ở trẻ em là do chế độ ăn giàu năng lượng, giàu chất đạm “trẻ không thích - ăn ít hoặc không ăn; trẻ thích - ăn nhiều” dẫn đến mất cân bằng về dinh dưỡng; Trẻ ít hoạt động thể lực; Trẻ ăn thức ăn chế biến sẵn, thức ăn có chỉ số đường huyết cao; Cha mẹ, ông bà thích trẻ bụ bẫm.</p><p class="Normal">Không ít người vẫn giữ một quan niệm là trẻ con thì phải trắng và béo mới là tốt. Họ không biết rằng trẻ em TCBP là một mối đáng lo ngại cho sức khỏe. Có nghiên cứu cho rằng, trẻ TCBP thiếu vitamin D, thiếu sắt, thiếu kẽm cao gấp 2 lần trẻ bình thường, trẻ TCBP có chỉ số trí tuệ kém hơn trẻ em phát triển bình thường.</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên của thầy thuốc</strong></p><p class="Normal">Một số ít đứa trẻ ở độ tuổi học đường tỏ ra thực sự quan tâm đến hình thể và sức khỏe của mình thì sẵn sàng thực hiện một thói quen ăn uống khoa học, tốt cho sức khỏe hay một chế độ ăn kiêng nghiêm túc. Nhưng hầu hết trẻ TCBP khó thực hiện ăn kiêng kết hợp với rèn luyện thể lực như một người lớn. Khả năng hấp thu tốt - tích lũy mỡ trong một đứa trẻ tăng thì những tế bào mỡ trong cơ thể chúng cũng tăng lên rất nhanh và khó có thể kiểm soát được sự gia tăng này. Ngoài vấn đề sức khỏe, những đứa trẻ TCBP thường hay bị bạn bè trêu trọc sẽ trở nên nhút nhát, ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển nhân cách và giao tiếp của các em với mọi người xung quanh và môi trường xã hội. Chính vì vậy, “phòng bệnh tốt hơn chữa bệnh” và phòng béo là cách tốt nhất đối với những trẻ sắp trở nên béo phì.</p><p class="Normal">Nhiều bậc cha mẹ nghĩ rằng có thể làm giảm cân cho trẻ bằng cách ăn ít cơm. Thực chất gạo là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể, một đứa trẻ không ăn cơm có thể trở nên lười hoạt động và buồn ngủ, thậm chí càng dễ tăng cân hơn. Trẻ ăn quá nhiều chất bổ dưỡng nhưng lại không đạt tới chế độ dinh dưỡng cân bằng, chẳng hạn các em ăn quá nhiều chất đạm, đường nhưng lại không đủ lượng các sản phẩm chế biến từ sữa, ăn quá ít chất xơ, rau quả giàu vitamin và khoáng chất. Do vậy, ở mọi lứa tuổi, cần thường xuyên theo dõi cân nặng của trẻ nhằm phát hiện sớm trẻ TCBP để kịp thời điều chỉnh chế độ ăn, đồng thời tăng cường rèn luyện thể chất cho trẻ.</p><p class="Normal"><strong>TS. Bùi Thị Nhung</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-86025748771237448802000-12-31T22:00:00.002-08:002019-12-27T22:44:52.045-08:00Mách mẹ những lỗi thường gặp khi chữa ho cho trẻ lúc giao mùa<p class="Normal">Lâu nay, chị Nguyễn Thị H., 35 tuổi, luôn nghĩ rằng, con ốm, ho thì không nên cho bé tắm, gội vì sợ bé bị cảm lạnh, bệnh tình sẽ nặng hơn. Chị nhớ, có đợt con trai chị nhịn tắm gần một tuần. Nhiều lần chồng góp ý, muốn vợ vệ sinh sạch sẽ cho con nhưng chị không nghe.</p><p class="Normal">Chị Nguyễn Thu H. có con gái 7 tuổi, bé thường xuyên ho khi thời tiết chuyển mùa. Chị H. ra hiệu thuốc miêu tả về triệu chứng bệnh của con thì được kê thuốc kháng sinh cho uống. Mọi lần, bé thường khỏi bệnh sau 2 ngày sử dụng, chị cũng ngừng cho bé uống thuốc dù trong đơn kê uống 5 ngày.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mach-me-nhung-loi-thuong-gap-khi-chua-ho-cho-tre-luc-giao-mua.jpg" alt="" width="500"></p><p class="Normal">Ảnh minh họa</p><p class="Normal">Vừa rồi, con gái ho, chị H. sử dụng lại đơn thuốc cũ ngày trước chưa dùng hết. Tuy nhiên, uống 3 ngày liên tiếp nhưng chị không thấy bệnh tình con thuyên giảm. Trong thời gian con ho, sốt, chị cũng kiêng tắm, gội cho bé. Nghe theo lời bà nội, chị H. không cho bé ăn tôm vì nghĩ sẽ khiến chứng ho nặng hơn.</p><p class="Normal">Lý giải về những quan niệm trên, theo Phó giáo sư Nguyễn Thị Diệu Thúy - Trưởng bộ môn Nhi (Đại học Y Hà Nội), việc cha mẹ cho rằng, khi con ốm cần kiêng tắm vì cho rằng bệnh có thể nặng hơn chỉ đúng trong trường hợp trẻ tắm trong phòng không kín, nhiệt độ thấp hay ngâm mình cho trẻ quá lâu.</p><p class="Normal">Trẻ nhỏ thường xuyên nghịch ngợm nên cần được người lớn giúp vệ sinh cơ thể để loại bỏ tế bào chết và chất bẩn. Việc kiêng tắm rửa lâu ngày khi trẻ bị ho có thể làm cho bé cảm thấy bức bối, cơ thể không được vệ sinh dễ bị viêm da.</p><p class="Normal">Khi con bị ho, bố mẹ vẫn nên tắm cho bé hàng ngày. Tuy nhiên, để tránh những rủi ro có thể xảy ra, cha mẹ cần tắm cho trẻ bằng nước ấm, trong phòng kín gió, nhiệt độ phòng ấm áp, thời gian tắm từ 5-10 phút và lau khô người cho bé.</p><p class="Normal">Bác sĩ Thúy cho biết, ăn tôm gây ho bởi phần vỏ và càng, nếu không bóc vỏ, bỏ càng sẽ dễ mắc ở cổ họng, gây ngứa và ho. Còn phần thịt tôm hay cua, cá thì không phải nguyên nhân.</p><p class="Normal">Khi trẻ bị ho, cha mẹ nên chú ý tới dinh dưỡng bởi trẻ biếng ăn có thể khiến đề kháng suy giảm. Chính vì vậy, thời điểm này, cha mẹ cần đảm bảo năng lượng cho trẻ, cung cấp đủ tinh bột, đạm, chất béo, chế biến thức ăn mềm lỏng.</p><p class="Normal">Giao mùa, thời tiết thay đổi đột ngột tạo điều kiện thuận lợi cho các loại virus, vi khuẩn phát triển. Trẻ dễ mắc bệnh viêm đường hô hấp bởi hệ miễn dịch còn non nớt, sức đề kháng kém. Ho, cảm cúm, ngạt mũi... là những triệu chứng thông thường mà bất cứ trẻ nào cũng có thể mắc.</p><p class="Normal">Bên cạnh là triệu chứng của một bệnh lý hô hấp nghiêm trọng, trong một số trường hợp, ho chỉ là phản ứng kích ứng của cơ thể với sự thay đổi của môi trường. Ho sẽ có tác dụng giúp loại bỏ các chất bài tiết, chất có thể gây kích thích, các vi khuẩn bám vào đường hô hấp.</p><p class="Normal">Bác sĩ Nguyễn Thị Diệu Thúy khuyên, cha mẹ không nên tự ý mua thuốc kháng sinh cho trẻ uống khi chưa biết rõ nguyên nhân. Hầu hết các bệnh viêm đường hô hấp do virus gây nên, kháng sinh chỉ có tác dụng với vi khuẩn.</p><p class="Normal">Cha mẹ nên đưa trẻ đi khám để tìm nguyên nhân, từ đó bác sĩ sẽ có hướng điều trị chính xác. Phụ huynh chú ý giữ gìn vệ sinh, bổ sung dinh dưỡng hợp lý cho trẻ để tăng cường sức đề kháng. Trường hợp trẻ ho, cha mẹ có thể sử dụng sản phẩm thảo dược thiên nhiên an toàn để giảm triệu chứng.</p><table border="1"><tbody><tr><td><p class="Normal1"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mach-me-nhung-loi-thuong-gap-khi-chua-ho-cho-tre-luc-giao-mua-1.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal1">Siro ho Prospan sản xuất bởi Engelhard Arzneimittel, Đức, được nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả và tin dùng trên 102 quốc gia. Prospan chứa cao khô lá thường xuân chiết xuất theo quy trình đặc biệt, được cấp bằng sáng chế bảo hộ độc quyền.</p><p class="Normal1">Sản phẩm chỉ định cho trường hợp viêm đường hô hấp cấp có kèm theo ho, điều trị triệu chứng trong các bệnh lý viêm phế quản mạn tính. Chống chỉ định trường hợp bất dung nạp fructose, phụ nữ có thai và cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi sử dụng. </p><p class="Normal1">Số đăng ký: VN-17873 -14, XNQC số 0145 Bộ Y tế cấp ngày 16/8/2016. </p><p class="Normal1">Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng</p><p class="Normal1">Thông tin truy cập <strong>wesite</strong> hoặc <strong>facebook</strong>. Hotline:094 240 8866.</p></td></tr></tbody></table>pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-44238582556266048712000-12-31T22:00:00.001-08:002019-12-27T22:44:51.555-08:00Các bệnh có thể dự phòng bằng vắc<p class="Normal">Virut có sức đề kháng với nhiệt độ cơ thể và tác động hóa học. Virut bị phá hủy ở nhiệt độ trên 560C trong 30 phút; điểm bất hoạt nhiệt (TIP) là 400C. Virut cũng bị bất hoạt trong môi trường axit với pH 1-3 (ổn định trong môi trường kiềm pH 7-9).</p><p class="Normal">Virut rất không ổn định và không sống được trong môi trường tự nhiên; nhạy cảm với ánh sáng cực tím và phóng xạ gamma.</p><p class="Normal"><strong>Vật chủ chính</strong></p><p class="Normal">Lợn và lây nhiễm qua muỗi. Các ổ chứa tự nhiên cho virut VNNB là các loài chim (chim diệc).</p><p class="Normal">Động vật khác có thể nhiễm virut VNNB mà có thể không góp phần lan truyền bao gồm: bò, cừu, dê, chó, mèo, gà, vịt, thú hoang dã, các loài bò sát và lưỡng cư.</p><p class="Normal">Phương thức lây truyền: Lây truyền từ động vật (chủ yếu là lợn và chim) sang người qua muỗi đốt (muỗi Culex, chủ yếu là muỗi Culex tritaeniorhynchus).</p><p class="Normal"><img title="Virut viêm não Nhật Bản truyền từ lợn và chim sang người qua muỗi đốt." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-benh-co-the-du-phong-bang-vac-3.jpg" alt="Virut viêm não Nhật Bản truyền từ lợn và chim sang người qua muỗi đốt." width="485">Virut viêm não Nhật Bản truyền từ lợn và chim sang người qua muỗi đốt.</p><p class="Normal">Triệu chứng: Sốt cao, nôn, rối loạn vận động (gồng vặn người từng cơn, run rẩy, múa giật, co giật), tăng tiết đờm rãi, nói khó, ngủ gà gật, mất trí nhớ, lơ mơ, li bì, hôn mê. Có thể không có triệu chứng.</p><p class="Normal">Biến chứng: Để lại di chứng liệt cứng, di chứng thần kinh (không nói được, rối loạn tính cách, thiểu năng trí tuệ...), tử vong.</p><p class="Normal">Đường truyền: Lây truyền chủ yếu vào mùa hè/đầu mùa thu liên quan đến di chuyển của các loài chim từ phương Bắc, các loài chim cũng mang và gây bùng phát virut, muỗi gây nhiễm virut sang lợn. Do đó, dịch bệnh có thể gặp cuối mùa hè hoặc đầu mùa thu ở các vùng phía Bắc hoặc bệnh dịch quanh năm của vùng nhiệt đới phía Nam.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-benh-co-the-du-phong-bang-vac-4.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-benh-co-the-du-phong-bang-vac-5.jpg"><p class="Normal">Có chu kỳ liên tục giữa các loài chim, lợn và muỗi - vectơ truyền bệnh: Chủ yếu là muỗi Tritaeniorhynchus Culex sống ở các vùng ngập nước (ao cá, ruộng lúa, mương) và hoạt động nhiều nhất vào giờ hoàng hôn,</p><p class="Normal"><strong>Phòng bệnh không đặc hiệu</strong></p><p class="Normal">Thực hiện tốt vệ sinh môi trường, giữ gìn nhà ở, chuồng trại gia súc, lợn sạch sẽ để hạn chế muỗi, nên để chuồng trại xa nhà, loại bỏ các ổ bọ gậy.</p><p class="Normal">Khi đi ngủ cần mắc màn, thường xuyên sử dụng các biện pháp xua, diệt muỗi trong các hộ gia đình, không cho trẻ em chơi gần chuồng gia súc để phòng muỗi đốt.</p><p class="Normal"><strong>Phòng bệnh đặc hiệu</strong></p><p class="Normal">Tiêm vắc-xin VNNB đầy đủ và đúng lịch là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất:</p><p class="Normal">Tiêm chủng 3 liều vắc-xin cơ bản:</p><p class="Normal">Mũi 1 khi trẻ 1 tuổi, mũi 2 sau mũi 1 từ 1-2 tuần.</p><p class="Normal">Mũi 3 sau mũi 2 một năm.</p><p class="Normal">Vắc-xin VNNB được triển khai trong tiêm chủng thường xuyên của Chương trình TCMR từ năm 2015. Các bà mẹ cần đưa con đến các điểm tiêm chủng của trạm y tế xã vào ngày tiêm chủng thường xuyên khi trẻ đến tuổi tiêm chủng vắc-xin VNNB để trẻ được phòng bệnh VNNB hiệu quả.</p><p class="Normal"><strong>Chống chỉ định</strong></p><p class="Normal">Dị ứng nặng (sốc phản vệ) sau mũi tiêm trước hoặc với bất cứ thành phần nào của vắc-xin; các bệnh nhiễm trùng đang tiến triển; phụ nữ mang thai; bệnh tim, thận hoặc gan; bệnh tiểu đường hoặc suy dinh dưỡng; bệnh ung thư máu và các bệnh ác tính nói chung; bệnh về não, bệnh động kinh không kiểm soát được và các bệnh về thần kinh khác; chức năng miễn dịch suy giảm hoặc đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch.</p><p class="Normal"><strong>Tác dụng không mong muốn</strong></p><p class="Normal">Phản ứng thông thường: Đau, sưng, nóng nhẹ tại chỗ tiêm.</p><p class="Normal">Phản ứng nặng: Sốt cao, phát ban dị ứng, phù mạch thần kinh, viêm não tủy, sốc phản vệ.</p><p class="Normal"><strong>Vũ Tùng</strong></p><p class="Normal">(theo tài liệu Dự án TCMR và sách Khuyến cáo sử dụng vắc-xin cho mọi lứa tuổi ở VN)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-25727447643849982782000-12-31T22:00:00.000-08:002019-12-27T22:44:50.831-08:00Nếu sinh mổ, muốn có thai lần nữa bạn đừng để như thai phụ này<p class="Normal">Qua thăm khám và siêu âm nhận định đây là ca khó và phức tạp bởi trước đó người bệnh đã mổ đẻ 2 lần. Đây là lần thứ 3 người bệnh mang thai nhưng không biết. Điều đáng chú ý là người bệnh chửa tại vết mổ đẻ cũ, túi ối đã lồi về phía bàng quang khiến vết mổ bị phình to làm mỏng cơ tử cung.</p><p class="Normal">Sau khi tiến hành hội chẩn, các bác sĩ đã chỉ định người bệnh được can thiệp bằng phương pháp hút thai và chèn bóng vào buồng tử cung tại vị trí vết mổ để cầm máu.</p><p class="Normal">Theo BSCKI. Đặng Ngọc Dương - Phó trưởng khoa Phụ sản Bệnh viện, đối với trường hợp người bệnh H. nếu không được can thiệp kịp thời thì khi thai phát triển lớn hơn lan sang bàng quang gây tổn thương bàng quang, mặt khác khi thai phát triển lớn làm vết mổ phình to khiến cơ tử cung mỏng nguy cơ vỡ tử cung, băng huyết, không thể cầm máu và người bệnh sẽ phải cắt tử cung. Và nguyên hiểm nhất có thể gây tử vong.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Neu-sinh-mo-muon-co-thai-lan-nua-ban-dung-de-nhu-thai-phu-nay.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Neu-sinh-mo-muon-co-thai-lan-nua-ban-dung-de-nhu-thai-phu-nay-1.jpg"><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Neu-sinh-mo-muon-co-thai-lan-nua-ban-dung-de-nhu-thai-phu-nay-2.jpg" alt="" width="448"></p><p class="Normal">Khám và kiểm tra thai sản thường xuyên để tránh các nguy cơ có thể xảy ra</p><p class="Normal">Thai bám trên vết mổ cũ là một dạng thai ngoài tử cung do thai phát triển tại vết sẹo trên cơ tử cung ở lần mổ thai trước đó. Đây là một bệnh lý rất nguy hiểm, có thể dẫn đến nguy cơ vỡ tử cung, xuất huyết tử cung ồ ạt và nhiều biến chứng có nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời nhằm giảm tình trạng phụ nữ mất khả năng sinh sản do cắt tử cung và giảm nguy cơ tử vong ở sản phụ.</p><p class="Normal">Các bác sĩ cũng khuyến cáo đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nếu có vết mổ đẻ cũ khi có thai cần được thăm khám sớm để xác định vị trí chính xác của thai nhằm loại bỏ trường hợp chửa tại vết mổ đẻ cũ vì rất nguy hiểm. Đặc biệt với những trường hợp đi khám thai nếu phát hiện có túi ối ở vị trí bất thường thì cần phải siêu âm bằng doppler và phải hội chẩn với những người có kinh nghiệm để hạn chế nguy cơ rủi ro cho người bệnh.</p><p class="Normal"><strong>Tiểu Nhị</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-48876770399689698492000-12-31T21:30:00.001-08:002019-12-27T22:44:50.396-08:00Biểu hiện của bệnh sỏi mật<p class="Normal"><strong>Lê Bình</strong>(Lạng Sơn)</p><p class="Normal">Sỏi mật là trong lòng ống mật có những viên sỏi nhỏ, to, hay bùn mật ở vị trí trong gan hoặc ngoài gan, ở túi mật. Tùy thuộc vào vị trí sỏi có những biểu hiện khác nhau như: Sỏi đường mật trong gan: Triệu chứng chính là xuất hiện cơn đau bụng gan, đau vùng hạ sườn phải lan ra vai phải hoặc xương bả vai. Đôi khi xuất hiện đau cả vùng thượng vị (trên rốn) làm cho lầm tưởng cơn đau của dạ dày. Nếu sỏi ống mật chủ thông thường có 3 triệu chứng rất điển hình tuần tự xuất hiện: Đau bụng. Đau dữ dội ở hạ sườn phải lan ra lưng, bả vai và cả thượng vị. Sau đau thường có sốt, xuất hiện sốt nóng và rét run. Tiếp đến là vàng da, vàng mắt, phân bạc màu (có khi phân trắng như phân cò). Nếu sỏi ngã ba đường dẫn mật cũng thường gây nên cơn đau bụng dữ dội và cũng có thể gây tắc mật làm vàng da, vàng mắt, phân bạc màu. Nếu sỏi túi mật và cổ túi mật bệnh nhân thường đau bụng dữ dội vùng dưới sườn phải.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bieu-hien-cua-benh-soi-mat.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bieu-hien-cua-benh-soi-mat-1.jpg"><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bieu-hien-cua-benh-soi-mat-2.jpg" alt="" width="415"></p><p class="Normal">Bệnh nhân sỏi mật cần kiêng ăn các loại mỡ động vật.</p><p class="Normal">Tùy từng thể bệnh mà các bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc hoặc phẫu thuật. Tuy nhiên, bệnh nhân bị sỏi mật cần kiêng ăn mỡ, nhất là các loại thịt mỡ động vật như bò, gà, lợn... uống các loại nước thuốc nam có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh như nước khoáng, nước nhân trần, actiso.</p><p class="Normal">Phòng bệnh sỏi mật cần thực hiện khám bệnh định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị các bệnh là nguyên nhân gây sỏi mật như bệnh ở đoạn ruột cuối làm giảm hấp thu muối mật, rối loạn lipid máu; kiểm soát ăn uống chống thừa cân béo phì; tránh ăn chế độ ăn giàu calo; tránh dùng các thuốc oestrogen chữa bệnh cho người có bệnh sỏi mật từ trước; định kỳ 6 tháng một lần tẩy giun, thực hiện ăn chín uống sôi để tránh nhiễm giun.</p><p class="Normal"><strong>BS. Nguyễn Tùng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-37676640608231844082000-12-31T21:30:00.000-08:002019-12-27T22:44:50.158-08:00Nhận biết viêm ruột thừa ở trẻ<p class="Normal"><strong>Nguyễn Thị Hải</strong> (Yên Bái)</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhan-biet-viem-ruọt-thùa-o-tre.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhan-biet-viem-ruọt-thùa-o-tre-1.jpg"><p class="Normal">Ruột thừa là một bộ phận nhỏ như ngón tay cái nằm ở phía dưới bên phải của bụng, có một đầu bịt kín, đầu kia thông với manh tràng (đoạn đầu tiên của ruột già). Nếu vì một nguyên nhân nào đó làm cho lòng ruột thừa bị tắt nghẽn (do quá sản tổ chức lympho ở thành ruột thừa, dị vật..) sẽ khiến cho ruột thừa bị sưng lên và nhiễm trùng, tạo thành ruột thừa viêm. Viêm ruột thừa có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, thậm chí cả trẻ 3-4 tuổi. Những trường hợp này rất khó chẩn đoán vì trẻ chưa có khả năng diễn đạt rõ ràng tình trạng đau của mình và không dễ phân biệt với các bệnh lý có triệu chứng đau bụng khác. Đặc biệt, viêm ruột thừa ở trẻ tiến triển rất nhanh và có thể vỡ dễ dàng.</p><p class="Normal">Triệu chứng điển hình của viêm ruột thừa là đau vùng bụng dưới bên phải (còn gọi là hố chậu phải). Kiểu đau của viêm ruột thừa thường bắt đầu ở vùng quanh rốn trước khi khu trú ở hố chậu phải. Tuy nhiên với trẻ em, điểm đau rất khó xác định vì trẻ đa phần gặp bác sĩ là sợ, kêu khóc, không miêu tả được là đau ở đâu, thậm chí khám bụng chỗ nào cũng kêu đau. Trẻ bị viêm ruột thừa thường có môi khô, lưỡi dơ biểu hiện tình trạng nhiễm trùng. Phần lớn trẻ có sốt nhẹ, dao động 38-38,5 độ C nhưng có khi trẻ không có triệu chứng này, chỉ khi đoạn ruột thừa viêm bị vỡ thì mới sốt. Ngoài ra, bé sẽ có tình trạng mệt mỏi, chán ăn, bụng trướng do ruột bị kích thích kèm theo buồn nôn, nôn ói. Tiêu chảy có thể có hoặc không, nhưng nếu có sẽ làm tăng khả năng chẩn đoán. Biểu hiện nôn và tiêu chảy ở trẻ viêm ruột thừa cũng dễ bị nhầm với rối loạn tiêu hóa.</p><p class="Normal">Khi thấy con có những biểu hiện bệnh như trên cần đưa ngay trẻ đến cơ sở y tế để được cấp cứu và xử trí kịp thời, tránh biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.</p><p class="Normal"><strong>BS. Văn Bằng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-25972864941537148192000-12-31T21:00:00.002-08:002019-12-27T22:44:50.590-08:00Mách mẹ cách cải thiện tình trạng táo bón ở trẻ nhỏ<p class="Normal"><strong>Cải thiện chế độ dinh dưỡng cho trẻ:</strong></p><p class="Normal">Ở trẻ còn bú cần cho trẻ bú đủ nhu cầu trong ngày, cho trẻ uống thêm nước. Nếu mẹ bị táo bón trong khi cho con bú cũng phải điều trị táo bón ở mẹ. Ở trẻ ăn dặm ăn đủ nhu cầu, bữa ăn đa dạng cung cấp đủ đạm, chất xơ (rau xanh như rau giền, rau lang, rau mồng tơi, khi nấu bột, cháo cần xay nhỏ lấy cả nước lẫn rau hoặc băm nhỏ; các quả chín như chuối tiêu, đu đủ, cam quýt…), uống đủ nước. Ở trẻ lứa tuổi mẫu giáo hoặc lớn hơn ngoài việc cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, tăng cường chất xơ trong rau quả trên, uống đủ nước, nên cho trẻ ăn thêm sữa chua để kích thích tiêu hóa.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mach-me-cach-cai-thien-tinh-trang-tao-bon-o-tre-nho.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mach-me-cach-cai-thien-tinh-trang-tao-bon-o-tre-nho-1.jpg"><p class="Normal"><img title="Không nên để tình trạng táo bón ở trẻ nhỏ kéo dài, có thể gây suy dinh dưỡng" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mach-me-cach-cai-thien-tinh-trang-tao-bon-o-tre-nho-2.jpg" alt="tao-bon-o-tre-nho" width="259"></p><p class="Normal">Không nên để tình trạng táo bón ở trẻ nhỏ kéo dài, có thể gây suy dinh dưỡng</p><p class="Normal"><strong>Điều trị táo bón cho trẻ</strong></p><p class="Normal">Khi trẻ có biểu hiện táo bón thường xuyên hoặc kéo dài, cha mẹ cần đưa trẻ đến khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa tiêu hóa. Đối với nguyên nhân do tổn thương thực thể ở đường tiêu hóa bác sĩ có chỉ định điều trị phù hợp. Đối với các nguyên nhân khác như do chế độ ăn uống chưa phù hợp, tâm lý, dùng thuốc, cha mẹ cần phải thay đổi cách chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ cũng như hướng dẫn trẻ có thói quen đại tiện đúng giờ, không vội vàng đi không hết phân hoặc ngồi bô quá lâu, khi muốn đi đại tiện không nên sợ bẩn hoặc ngại không xin phép cô giáo đi vệ sinh,…</p><p class="Normal"><strong>BS Thu Lan</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-85764744440785721152000-12-31T21:00:00.001-08:002019-12-27T22:44:49.724-08:00Rửa mũi: Giảm tự nhiên các triệu chứng cảm lạnh & dị ứng<p class="Normal"><strong>Bước 1: chuẩn bị dụng cụ</strong></p><p class="Normal">Để rửa mũi, bạn cần một bình chứa và nước muối. Bạn có thể mua bình chứa sẵn dung dịch, hoặc sử dụng một ống tiêm có bầu hoặc bình neti. Tất cả đều có sẵn tại các nhà thuốc.</p><p class="Normal"><strong> Bước 2: pha dung dịch muối</strong></p><p class="Normal">Nếu bạn chọn một bình có sẵn dung dịch rửa, hãy bỏ qua bước này. Nếu không, bạn có thể mua một loại bột để pha dung dịch muối và làm theo hướng dẫn trên nhãn hoặc tự làm. Bắt đầu với 1 - 2 cốc nước ấm. Thêm 1/4 - 1/2 thìa cà phê muối i-ốt và một chút soda làm bánh để làm mềm các tác động của muối. Sử dụng nước cất, vô trùng, hoặc đun sôi trước đó và làm mát để pha dung dịch muối .</p><p class="Normal"><strong>Bước 3: tư thế rửa</strong></p><p class="Normal">Nếu bạn đang sử dụng một chai bóp được, bình neti, hoặc ống tiêm, nghiêng về phía trước trên bồn rửa, khoảng một góc 450. Nghiêng đầu để có một lỗ mũi chỉ xuống bồn rửa. Đừng nghiêng đầu ra sau.</p><p class="Normal"><strong>Bước 4: đổ nước muối vào</strong></p><p class="Normal">Đặt vòi của bình neti hay đầu của một ống tiêm hay chai nhựa mềm vào bên trong mũi của bạn một chút. Đầu vào không được sâu hơn chiều rộng ngón tay. Giữ miệng mở, bóp ống tiêm hoặc chai, hoặc nghiêng bình để đổ nước vào lỗ mũi của bạn. Nhớ thở bằng miệng, không thở bằng mũi của bạn.</p><p class="Normal"><strong>Bước 5: để nước chảy</strong></p><p class="Normal">Nước muối sẽ chạy qua đường mũi của bạn và thoát ra khỏi lỗ mũi khác của bạn và có thể miệng của bạn. Bạn nên nhổ nó ra và không nuốt nó. Nhưng nếu một số đi xuống cổ họng của bạn, nó sẽ không làm tổn thương bạn.</p><p class="Normal"><strong> Bước 6: làm sạch mũi và lặp lại</strong></p><p class="Normal">Nhẹ nhàng xì mũi, làm sạch dịch còn đọng lại. Lặp lại quá trình này với lỗ mũi khác của bạn. Khi bạn thực hiện xong, hãy bỏ bất kỳ dịch còn dư nào và triệt để làm sạch các dụng cụ mà bạn sử dụng. Hãy để chúng khô không khí. Cất chúng trong một nơi sạch sẽ, khô ráo.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" alt=""></p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal"><strong>Làm gì nếu có cảm giác châm chích, nóng bỏng?</strong></p><p class="Normal">Hãy thử sử dụng dung dịch nước muối ít muối hơn, và chắc chắn rằng bạn đang sử dụng nước ấm - nước không nóng hoặc lạnh. Hãy chắc chắn để nghiêng đầu sang một bên ở một góc 450, và không nghiêng đầu ra sau. Giữ miệng của bạn mở, do đó bạn không thở bằng mũi và “hít” các dung dịch muối.</p><p class="Normal"><strong>Rửa mũi có tác động nhanh như thế nào?</strong></p><p class="Normal">Bạn có thể thấy kết quả chỉ sau một hoặc hai lần thực hiện. Những lợi ích phát triển nếu bạn tiếp tục làm. Một nghiên cứu cho thấy rằng rửa mũi trong thời gian dài giúp người ta cảm thấy kiểm soát được các triệu chứng xoang và thực sự cải thiện chất lượng cuộc sống của họ.</p><p class="Normal"><strong>Rửa mũi thường xuyên như thế nào?</strong></p><p class="Normal">Sử dụng dung dịch muối chỉ một lần một ngày có thể giúp làm lỏng chất nhầy, giảm chảy mũi xuống họng, và sạch vi khuẩn trong mũi. Nó cũng có thể rửa các chất gây dị ứng mà bạn đã hít phải. Sau khi triệu chứng đã hết, một số người thấy rửa ba lần một tuần là đủ để giữ họ mũi khỏi có triệu chứng.</p><p class="Normal"><strong>Rửa mũi có đúng cho bạn không?</strong></p><p class="Normal">Rửa mũi có lợi cho người bị các triệu chứng xoang mãn tính, dị ứng mũi, viêm xoang cấp, cảm lạnh, và thậm chí các triệu chứng mũi do cảm cúm. Nó có thể giúp cho cả người lớn và trẻ em. Một số người sử dụng nó mỗi ngày để không có triệu chứng mũi. Tuy nhiên, bạn không nên sử dụng nó, nếu bạn có một nhiễm trùng tai hoặc lỗ mũi đó là bị tắc và khó thở qua.</p><p class="Normal"><strong>Các xoang bị tắc như thế nào?</strong></p><p class="Normal">Mũi có hai đường đi để lọc không khí. Trong các xương của hộp sọ là bốn cặp khoang chứa đầy không khí gọi là các xoang, thông với những đường này. Các đường và các xoang được lót bằng một lớp màng nhầy. Nếu nó bị viêm - ví dụ từ lạnh hay dị ứng - nó dày lên và làm tắc các xoang. Vi khuẩn có thể tích tụ lại dẫn đến nhiễm trùng xoang. Điều đó dẫn đến tình trạng viêm nhiều, sưng, nghẹt và đau nhiều hơn.</p><p class="Normal"><strong>Vì sao rửa mũi tốt?</strong></p><p class="Normal">Trong các niêm mạc nhầy, các cấu trúc giống lông gọi là cilia chuyển vi khuẩn và các mảnh vụn khác đến họng, nơi chúng có thể được nuốt vô hại. Khi các niêm mạc sưng lên, cilia không thể làm công việc của nó. Với rửa mũi, bạn sử dụng các dung dịch nước muối để rửa các đường đi của mũi. Nước muối cũng khôi phục độ ẩm và làm bớt viêm niêm mạc mũi. Sưng giảm, làm cho dễ dàng để thở hơn.</p><p class="Normal"><strong>Các cách để giảm các tác nhân gây dị ứng</strong></p><p class="Normal">Nếu bạn bị dị ứng, việc tránh các tác nhân gây dị ứng trong thời gian dài phía trước sẽ giúp thở dễ dàng hơn. Điều đó có nghĩa là tránh những việc như sử dụng máy điều hòa không khí trong nhà và trong xe của bạn trong mùa nóng, làm giảm độ ẩm trong nhà, và luôn luôn bật quạt hút khi tắm và nấu ăn. Hút bụi thường xuyên và sử dụng tấm bảo vệ nệm và bao gối chăn cũng có thể có ích.</p><p class="Normal"><strong>Gặp bác sĩ của bạn</strong></p><p class="Normal">Một nghiên cứu cho thấy rằng những người có các vấn đề về xoang mãn tính, sử dụng rửa mũi có thể sử dụng thuốc ít hơn. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn về những gì phù hợp với bạn. Và nếu bạn đang dùng thuốc bây giờ, không dừng lại mà không hỏi ý kiến của bác sĩ.</p><p class="Normal"><strong>Theo web MD</strong></p><p class="Normal"><strong>TTƯT.BS.CKII. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY (dịch)</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-37989029288884431562000-12-31T21:00:00.000-08:002019-12-27T22:44:49.486-08:00Hạn chế trướng hơi, đầy bụng<p class="Normal"><strong>Gần đây, sau mỗi bữa ăn, nhất là ăn no, tôi có cảm giác bụng bị căng tức, đầy hơi rất khó chịu. Vậy làm như thế nào để hạn chế hiện tượng này, thưa bác sĩ?</strong></p><p class="Normal"><strong>Vũ Thanh Thương </strong>(Thái Nguyên)</p><p class="Normal">Trướng hơi, đầy bụng là hiện tượng rất nhiều người hay gặp. Ngoài việc loại trừ do các bệnh lý gây ra thì hầu hết do thói quen sinh hoạt, do chế độ dinh dưỡng hằng ngày khiến hiện tượng này hay xảy ra.</p><p class="Normal">Để hạn chế, bạn nên: uống từ 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày giúp tống các độc tố gây tiêu hóa kém ra khỏi cơ thể. Ăn nhiều trái cây và rau xanh để cung cấp một lượng chất xơ lớn cho cơ thể, có xu hướng thải nhanh qua đường tiêu hóa, loại bỏ các độc tố ra khỏi cơ thể.</p><p class="Normal">Nên bổ sung các loại rau cải, xà lách, rau dền, khoai tây, khoai lang, ngũ cốc. Ưu tiên tỏi và một số loại hoa quả như cam, bưởi, táo, dứa, lê sau những bữa ăn nhiều đạm. Ăn chậm, nhai kỹ, ăn những miếng nhỏ để tránh nuốt không khí cùng thức ăn vào dạ dày (gây co rút dạ dày và các dạng khó tiêu khác). Hạn chế ăn thức ăn chua, cay, kẹo, bánh ngọt…</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Han-che-truong-hoi-day-bung.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Han-che-truong-hoi-day-bung-1.jpg"><p class="Normal">Đối với những người bị ợ nóng hoặc trào ngược axit, để tránh các áp lực cho dạ dày, nên chia bữa ăn thành 4-5 bữa nhỏ mỗi ngày.</p><p class="Normal">Hạn chế nói chuyện khi ăn. Bỏ thói quen nhai kẹo cao su làm cho bụng bị tích nhiều khí làm nặng thêm chứng đầy hơi.</p><p class="Normal">Uống rượu và hút thuốc nhiều có thể gây buồn nôn và làm tăng nồng độ axít trong bụng có thể dẫn đến trào ngược axít và ợ nóng. Vì vậy, cần tránh xa thuốc lá và đồ uống có cồn.</p><p class="Normal">Ngoài bữa ăn có thể dùng tay xoa bóp bụng (mát-xa) để làm tăng nhu động của dạ dày, ruột giúp cho việc tiêu hóa thức ăn tốt hơn, tránh ứ đọng thức ăn nhiều ngày.</p><p class="Normal">Cần có chế độ tập thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, chơi cầu lông, tập hít thở để cơ hoành vận động làm tăng nhu động của dạ dày và ruột.</p><p class="Normal">Khi bị đầy hơi, trướng bụng kéo dài và thường xuyên tái phát, cần thiết phải đi khám bệnh để có hướng điều trị cụ thể, không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của thầy thuốc.</p><p class="Normal">ThS.<strong> Hà Hùng </strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-29883147324445825282000-12-31T20:30:00.002-08:002019-12-27T22:44:49.917-08:00Đào thải tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong cơ thể<p class="Normal"><strong>Thuốc bảo vệ thực vật gây hại cho sức khỏe như thế nào?</strong></p><p class="Normal">Các loại thuốc trừ sâu đều có tính độc cao. Trong quá trình sử dụng, một lượng thuốc nào đó có thể đi vào trong thân cây, quả, hoặc dính bám chặt trên lá, quả. Người và động vật ăn phải các loại nông sản này có thể bị ngộ độc tức thời đến chết, hoặc nhiễm độc nhẹ, từ từ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, có thể gây suy gan, suy thận, là mầm mống của các căn bệnh nguy hiểm như ung thư.</p><p class="Normal">Một số loại thuốc trừ sâu có tính năng hoá học ổn định, khó phân huỷ nên sẽ tích luỹ trong môi trường. Sau nhiều lần sử dụng, lượng tích luỹ này có thể cao đến mức gây độc cho đất, nước, không khí và con người. Do thuốc tồn đọng lâu không phân huỷ, nên có thể theo nước và gió phát tán tới các vùng khác, theo các loài sinh vật đi khắp mọi nơi, gián tiếp ảnh hưởng đến những người sống xa khu canh tác.</p><p class="Normal"><strong>Ai có thể bị nhiễm thuốc bảo vệ thực vật trong cơ thể?</strong></p><p class="Normal">Theo các chuyên gia, việc nhiễm hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong cơ thể xảy ra thông qua đường không khí, nguồn nước hay qua đường thực phẩm có tồn dư thuốc bảo vệ thực vật. Ngay cả, chỉ tiếp xúc qua da hoặc niêm mạc các sản phẩm rau, hoa, quả tồn dư thuốc trừ sâu cũng sẽ gây hại cho sức khỏe. Do vậy, không chỉ có những người nông dân trực tiếp sản xuất tại ruộng đồng có nguy cơ cao bị nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, mà cả những người sống ở đô thị cũng có nguy cơ tồn dư các loại hóa chất trong người.</p><p class="Normal"><strong>Hạn chế thuốc bảo vệ thực vật vào cơ thể bằng cách nào?</strong></p><p class="Normal">Bên cạnh việc lựa chọn thực phẩm sạch, thì việc thải độc là vô cùng quan trọng. Một số bí quyết từ chuyên gia của thương hiệu Aroma sau đây sẽ vô cùng hữu ích cho tất cả mọi người dù là trực tiếp hay gián tiếp bị nhiễm thuốc bảo vệ thực vật trong cơ thể.</p><p class="Normal">- <strong>Thực hiện xông hơi thảo mộc khô, ngâm chân bằng muối thảo mộc</strong></p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dao-thai-ton-du-thuoc-bao-ve-thuc-vat-trong-co-the.jpg" alt="" width="450"><strong></strong><strong></strong></p><p class="Normal">Theo Y học cổ truyền, xông hơi và ngâm chân bằng nước ấm là một phương pháp chữa bệnh và giải độc cơ thể mang lại hiệu quả cao. Hơi nước chứa tinh chất từ thảo mộc bốc lên có tác dụng làm giãn nở mạch máu, kích thích lưu thông khí huyết và thúc đẩy giãn nở lỗ chân lông giúp cho việc đào thải hàn khí ra ngoài theo tuyến mồ hôi. Trong thành phần thảo mộc khô hoặc muối thảo mộc của Aroma có chứa hương thảo, bưởi và chanh, oải hương ... hỗ trợ đào thải độc tố tích tụ qua tuyến mồ hôi hoặc qua lòng bàn chân, giúp cho cơ thể hạn chế phơi nhiễm lượng khí và hóa chất từ thuốc trừ sâu tích lũy đã lâu ngày.</p><p class="Normal">- <strong>Xoa bóp bằng dầu hạt Carot hoang</strong></p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dao-thai-ton-du-thuoc-bao-ve-thuc-vat-trong-co-the-1.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">Hạt cà rốt hoang là loại cây sống các vùng đồi châu u, chứa caroten, beta và chất tiền vitamine A tự nhiên có tác dụng chống các tế bào gốc tự do trong cơ thể. Việc xoa bóp hạt cà rốt hoang mỗi ngày không những giúp đào thải lượng thuốc trừ sâu mà còn chống nhăn da, sáng mắt và chống mệt mỏi cho cơ thể.</p><p class="Normal">- <strong>Rửa mặt bằng xà phòng tinh dầu sáng và tối mỗi ngày</strong></p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dao-thai-ton-du-thuoc-bao-ve-thuc-vat-trong-co-the-2.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">Trên cơ thể, da mặt là nơi trực tiếp tiếp xúc với không khí, khói bụi. Tuy nhiên, không ai có thể đảm bảo rằng không khí này là vô trùng và an toàn. Từ kết quả xét nghiệm của Viện Sức khỏe nghề nghiệp & Môi Trường cho thấy, những người nhiễm tồn dư thuốc bảo vệ thực vật đều không làm nghề nông nghiệp mà họ chủ yếu sống trong các thành phố lớn. Do vậy, việc rửa mặt thường xuyên sẽ giúp loại bỏ các chất độc hai trên bề mặt da, loại bỏ hoàn toàn nguy cơ các chất này sẽ ngấm sâu vào trong cơ thể. Aroma có một số loại xà phòng tinh dầu làm sạch sâu bề mặt da nhưng vẫn ẩm mịn như xà phòng hạt cà rốt & màng gấc Momochino, sả gừng cold & tamanu, cúc nghệ Turmeric…</p><p class="Normal">- <strong>Massage bảo vệ da mặt bằng tinh dầu hạt Carrot hoang, cúc trường sinh</strong></p><p class="Normal">Làn da được coi là lớp rào chắn đầu tiên, ngăn các chất độc hại đi vào cơ thể. Bởi vậy, giữ cho làn da khỏe mạnh cũng như trang bị cho làn da lớp màng bảo vệ được coi là giải pháp toàn diện hạn chế sự xâm nhập của các hóa chất từ ngoài không khí. Theo các chuyên gia Aroma, việc thoa một lớp tinh dầu lên da ngoài công dụng chăm sóc da thì còn có công dụng là một lớp màng vô hình bảo vệ da tránh khỏi những tác nhân gây hại. Cùng với thao tác massage sẽ giúp thành phần carotene thẩm thấu vào da, hỗ trợ đào thải thuốc trừ sâu trong cơ thể.</p><p class="Normal">- <strong>Uống nước chanh tươi pha loãng mỗi ngày</strong></p><p class="Normal">Theo các chuyên gia nghiên cứu khoa học, chanh là một loại trái cây tốt cho quá trình thanh lọc cơ thể. Các chất dinh dưỡng dồi dào trong nước cốt chanh có thể giúp loại bỏ độc tố và thúc đẩy hệ tiêu hóa, hỗ trợ thận hoạt động hiệu quả hơn, làm sạch phổi. Trong đó, chất flavonoit có trong chanh có tính chống oxy hóa cao, có thể chống lại bệnh suy thoái não.</p><p class="Normal">Cách pha chuẩn: 1 lít nước + 1/2 trái chanh, để cả vỏ chanh vào uống cùng.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dao-thai-ton-du-thuoc-bao-ve-thuc-vat-trong-co-the-3.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">Một lợi ích dễ nhận thấy nữa khi bạn áp dụng đều đặn các giải pháp trên đó là bạn sẽ có một tinh thần dễ tập trung hơn, nhờ đó, hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Đặc biệt, bạn không còn nỗi lo bị phơi nhiễm dư lượng thuốc trừ sâu trong cơ thể, nguyên nhân dẫn đến các loại bệnh nguy hiểm.</p><p class="Normal">Bạn cũng yên tâm sử dụng tinh dầu Hạt cà rốt hoang Carrot Seed của thương hiệu Aroma bởi vì sản phẩm được nhập khẩu từ Pháp, có chứng nhận của tổ chức quốc tế Kosher tại Anh.</p><p class="Normal">Tham khảo thêm thông tin tại www.greenaroma.vn</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-15274178645383072792000-12-31T20:30:00.001-08:002019-12-27T22:44:49.245-08:00Cách sờ nắn phát hiện sớm ung thư vú<p class="Normal"><strong>Nguyễn Thị Lệ</strong> (Hà Nội)</p><p class="Normal">Ung thư vú là loại ung thư chiếm tỷ lệ cao các ca ung thư ở phụ nữ. 80-90% bệnh nhân ung thư vú phát hiện có khối u, khi ở giai đoạn 0-1 hoàn toàn có thể dùng tay sờ nắn để phát hiện.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-so-nan-phat-hien-som-ung-thu-vu.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-so-nan-phat-hien-som-ung-thu-vu-1.jpg"><p class="Normal">Trước tiên nên quan sát các dấu hiệu cảnh báo sớm như: Núm vú bị tụt sâu vào trong, cứng, dùng tay kéo cũng không được. Khi ngực xuất hiện khối u sẽ phá vỡ cấu trúc da và tạo nên những nếp nhăn ở bên ngoài bề mặt vú. Viêm da vùng quanh vú khiến da đỏ, sần sùi, phù dưới dạng da cam. Hạch ở nách: nếu có một khối u hoặc vết sưng đau dưới cánh tay kéo dài trong một tuần không rõ nguyên nhân, đó có thể là dấu hiệu ban đầu của ung thư vú.</p><p class="Normal">Cách sờ nắn phát hiện sớm ung thư vú: Đứng thẳng đưa 1 tay lên đầu, dùng 3 ngón tay trỏ, giữa, áp út của tay còn lại để xoa nắn vú, bắt đầu từ trong quầng vú, vừa ấn nhẹ vừa di chuyển đều ra ngoài theo đường xoắn ốc hoặc thẳng hàng từ trên xuống dưới. Tiếp tục đưa tay di chuyển, ấn nhẹ lên vùng hõm nách xem có hạch hoặc bất thường gì không. Sau đó nắn nhẹ núm vú xem có chảy dịch bất thường không.</p><p class="Normal">Khi phát hiện có những bất thường cần đến ngay các cơ sở y tế khám để xác định chính xác nhất. Từ tuổi 20, phụ nữ nên tự kiểm tra vú mỗi tháng 1 lần, ngay sau khi hết chu kỳ kinh nguyệt. Ngoài ra từ 40 trở lên, nên chụp Xquang tuyến vú mỗi năm 1-2 lần.</p><p class="Normal">BS. <strong>Thanh Trà</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-66337588262821983282000-12-31T20:30:00.000-08:002019-12-27T22:44:49.007-08:00Tác dụng phụ không mong muốn của men tiêu hóa<p class="Normal">Những ai muốn tăng cường hệ tiêu hóa của mình đặc biệt là trẻ em đều có thể uống men tiêu hóa nhưng không nên quá lạm dụng. Một số trường hợp dùng sẽ có hại:</p><p class="Normal">Khi trẻ bị đau dạ dày như tăng tiết axit dạ dày, viêm loét dạ dày, tụy. Những bệnh này gây dư thừa một số loại enzym tiêu hóa nên nếu bổ sung thêm men tiêu hóa chỉ làm tình hình thêm trầm trọng.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tac-dung-phu-khong-mong-muon-cua-men-tieu-hoa.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Khi trẻ biếng ăn cha mẹ không nên lạm dụng men tiêu hóa mà cần tham khảo ý kiến thầy thuốc chuyên khoa.</p><p class="Normal">Lúc trẻ đang đói, dạ dày trống rỗng trong khi lượng enzym tăng sẽ gây hại cho hệ tiêu hóa, khi sử dụng men tiêu hóa dẫn đến viêm loét dạ dày.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tac-dung-phu-khong-mong-muon-cua-men-tieu-hoa-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tac-dung-phu-khong-mong-muon-cua-men-tieu-hoa-2.jpg"><p class="Normal">Phân sống, tiêu chảy nhưng có thêm triệu chứng tiêu chảy, phân có máu hoặc kèm nôn ra máu.</p><p class="Normal">Việc lạm dụng men tiêu hóa sẽ dẫn đến trẻ bị phụ thuộc men tiêu hóa: khi không có men tiêu hóa trẻ sẽ không ăn.</p><p class="Normal">Việc dùng men tiêu hóa kéo dài không những không thu được lợi ích như mong muốn mà còn làm thay đổi chức năng cơ quan tiêu hóa theo hướng rất xấu. Trong quá trình sinh tồn, cơ thể luôn tự điều chỉnh để phát triển tối đa những phần cần thiết và hạn chế dần những phần không cần thiết. Hành động uống men tiêu hóa kéo dài sẽ tức khắc tác động vào các cơ quan và bộ phận tiết men, làm các cơ quan này giảm tiết dịch tiêu hóa và mất chức năng.</p><p class="Normal">Bởi vậy, các bậc phụ huynh cần lưu ý, khi trẻ lười ăn, cần tìm nguyên nhân để điều trị, có thể do trẻ thiếu các chất, muối khoáng, vitamin kéo dài. Nếu thực sự là do tiêu hóa, thì phải xem trẻ thiếu men gì để bổ sung cho phù hợp và chỉ dùng trong 7-10 ngày. Sau đó, khi trẻ ăn tốt hơn, hệ thống tiêu hóa của cơ thể lại tự tiết ra các men tiêu hóa thì nên dừng uống. Tuy men tiêu hóa không gây ảnh hưởng đến tính mạng nhưng không nên lạm dụng, bởi dùng kéo dài sẽ khiến trẻ bị phụ thuộc, khi không có men tiêu hóa trẻ sẽ không ăn, các tuyến tiêu hóa bị ức chế, giảm chức năng bài tiết và sẽ bị teo nhỏ.</p><p class="Normal"><strong>PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sáng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-50477628277893992332000-12-31T20:00:00.002-08:002019-12-27T22:44:48.768-08:00Có nên cắt amidan khi đang mang thai?<p class="Normal"><strong>Em bị viêm amidan nặng, hiện em đang mang thai được 6 tháng. Xin hỏi bác sĩ trường hợp của em nên điều trị thế nào để không ảnh hưởng đến thai?</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Co-nen-cat-amidan-khi-dang-mang-thai.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Co-nen-cat-amidan-khi-dang-mang-thai-1.jpg"><p class="Normal"><strong>Nguyễn Thị Hoà</strong>(hoanguyen_@gmail.com) </p><p class="Normal">Viêm amidan là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi. Trên lâm sàng có thể gặp các thể: viêm amidan cấp, viêm mạn và viêm hốc mủ, áp-xe amidan... Khi bị viêm amidan cấp, người bệnh thường bị sốt cao 39-40oc, đau họng, khó nuốt, hôi miệng…Việc điều trị bao gồm thuốc giảm đau, chống viêm và kháng sinh, kết hợp hằng ngày súc miệng nước sát khuẩn họng (nước muối loãng). Nếu điều trị nội khoa không kết quả hoặc gây áp-xe amidan thì cần can thiệp phẫu thuật. Tuy nhiên, không phải cứ thấy viêm amidan là cắt mà thường chỉ định cắt khi mỗi năm viêm tái đi tái lại 4-5 lần. Cũng cần nhớ là cắt amidan không có nghĩa là sẽ hết viêm đau họng. Trường hợp của bạn nếu có chỉ định cắt không thể trì hoãn thì bạn nên tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Hiện nay, cắt amidan nội soi thuận lợi hơn nhiều, chỉ cần nằm viện trong ngày. Việc dùng thuốc điều trị viêm amidan hay sau phẫu thuật cắt là kháng sinh, kháng viêm, chống phù nề có thể qua nhau thai sang con nên cần thận trọng lựa chọn những nhóm kháng sinh được phép dùng khi mang thai là được (bạn nên trao đổi với bác sĩ để lựa chọn). Tốt nhất bạn nên đi khám chuyên khoa tai - mũi - họng để bác sĩ tư vấn cụ thể có nhất thiết cắt luôn hay điều trị nội khoa bạn nhé. </p><p class="Normal"> BS. <strong>Hoàng Văn Thái </strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-79941266136998162912000-12-31T20:00:00.001-08:002019-12-27T22:44:48.576-08:00Trẻ biếng ăn có nên bổ sung men vi sinh?<p class="Normal"><strong>Tôi có nên nghe theo chị ấy không?</strong></p><p class="Normal"><strong> Nguyễn Thúy Hường</strong>(Hà Nội)</p><p class="Normal">Đây là câu hỏi không phải chỉ riêng trường hợp của chị, mà tôi thường nhận được mỗi khi phụ huynh đưa con đến khám bệnh. Tuy nhiên, câu trả lời của tôi dành cho hầu hết phụ huynh tại phòng khám của tôi là không cần thiết.</p><p class="Normal">Bởi vì chúng ta cần phải hiểu bản chất của men vi sinh là tập hợp các vi sinh vật có lợi ở đường ruột. Trên thị trường có nhiều loại men vi sinh khác nhau. Nhưng tôi tạm chia làm 2 loại: men vi sinh đơn thuần (ví dụ enterogeminal, normagut…) và men vi sinh phối hợp thêm các vitamin, chất khoáng (ví dụ bio-acimine…).</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tre-bieng-an-co-nen-bo-sung-men-vi-sinh.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tre-bieng-an-co-nen-bo-sung-men-vi-sinh-1.jpg"><p class="Normal">Khi chúng ta bổ sung các lợi khuẩn đường ruột thì bản thân các lợi khuẩn này có khả năng sinh vitamin B1, mà vitamin B1 thì kích thích thèm ăn. Các chất phối hợp thêm trong nhóm men thứ 2 mà tôi đề cập thường là vitamin nhóm B, kẽm, lysine... những chất này cũng giúp trẻ thèm ăn. Do đó, việc bổ sung men vi sinh kể cả loại đơn thuần hay phối hợp đều có khả năng đem lại một chút lợi ích cho việc ăn uống của trẻ.</p><p class="Normal"><img title="Không nên bổ sung men vi sinh cho trẻ trong thời gian dài." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tre-bieng-an-co-nen-bo-sung-men-vi-sinh-2.jpg" alt="Không nên bổ sung men vi sinh cho trẻ trong thời gian dài." width="500"></p><p class="Normal">Không nên bổ sung men vi sinh cho trẻ trong thời gian dài.</p><p class="Normal">Tuy nhiên, lợi ích đó là không nhiều và ngắn hạn, chỉ trong vài ngày hoặc một đến hai tuần là cùng. Vì vậy, ngoài những chỉ định y khoa cần bổ sung men vi sinh, chẳng hạn như: ngừa tiêu chảy do kháng sinh, tiêu chảy cấp do nhiễm trùng, viêm ruột hoại tử sơ sinh… thì với một em bé bình thường, đại tiện phân tốt thì việc bổ sung men vi sinh là không cần thiết và càng không nên dùng trong thời gian dài. Bởi em bé đang bình thường về tiêu hóa tức là hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột của trẻ đang cân bằng giữa nhóm có lợi và có hại, việc bổ sung vi sinh vật ngoại lai vào dù là loại có lợi đi chăng nữa thì chúng ta cũng đang vô tình làm mất đi sự cân bằng của hệ sinh thái đó.</p><p class="Normal">Biếng ăn ở trẻ em có thể là bệnh lý, có thể là sinh lý, có thể sau bệnh, sau tiêm ngừa… Nhưng trong lâm sàng tôi thường gặp trẻ biếng ăn là nguyên nhân sinh lý, do bệnh hay sau bệnh thì cũng sẽ hết sau 2-3 tuần. Còn đại đa số trẻ em biếng ăn là do cách cho ăn sai lầm từ người lớn (ép trẻ ăn khi không muốn ăn, cho ăn thức ăn không phù hợp, bữa ăn đơn điệu…). Chừng nào người lớn chưa thay đổi thái độ và cách hành xử trong vấn đề cho con ăn thì biếng ăn sẽ không thể hết được.</p><p class="Normal">Do đó, cách chữa biếng ăn cho trẻ phụ thuộc vào người chăm trẻ, bạn hãy đến trung tâm dinh dưỡng để được tư vấn tốt hơn về vấn đề làm sao cho bé của mình không bị lười ăn. Chúc bạn thành công!</p><p class="Normal"><strong>BS. Trần Văn Công</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-19768728415439697912000-12-31T20:00:00.000-08:002019-12-27T22:44:48.331-08:00Bác sĩ đội tuyển U23 Việt Nam chỉ cách sơ cứu do chấn thương khi chơi
đá bóng<p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bac-si-doi-tuyen-U23-Viet-Nam-chi-cach-so-cuu-do-chan-thuong-khi-choi-da-bong.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Công Phượng ghi bàn giúp U23 Việt Nam thẳng tiến vào tứ kết ASIAD 2018</p><p class="Normal">Hồi phục sau chấn thương là điều cực kỳ quan trọng đối với các ngôi sao bóng đá. Đã từng có những đội bóng tại World Cup phải chia tay giải đấu bởi cầu thủ ngôi sao gặp chấn thương như trường hợp của Edison Cavani, đội tuyển Uruguay. Thiếu Cavani, dường như Uruguay đã thiếu đi sức mạnh của mình và để thua Pháp trong trận knock out loại trực tiếp. Còn trong kỳ ASIAD lần này, đội tuyển U23 Việt Nam với sức trẻ và kỹ thuật tốt đã cống hiến cho khán giả những pha bóng mãn nhãn. Để có thể giúp đội tuyển phòng thủ chắc chắn cùng với pha băng tốc độ ghi bàn, thể lực là một điều cực kỳ quan trọng, và đóng góp vào đó là sự cống hiến âm thầm của đội ngũ bác sĩ và nhân viên chăm sóc thể lực cho đội bóng đằng sau đó.</p><p class="Normal"><strong>Chơi bóng đá cũng dễ gặp chấn thương như các môn thể thao khác</strong></p><p class="Normal">Hiện nay phong trào tập luyện và chơi đá bóng như một môn thể thao rèn luyện sức khỏe rất phổ biến đặc biệt trong giới trẻ. Tuy nhiên trong quá trình tập luyện, cũng không tránh khỏi các chấn thương khi va chạm, việc phát hiện và xử trí đúng các chấn thương khi chơi đá bóng không phải người tập nghiệp dư nào cũng biết….</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bac-si-doi-tuyen-U23-Viet-Nam-chi-cach-so-cuu-do-chan-thuong-khi-choi-da-bong-1.jpg" alt="" width="600">Bác sĩ Nguyễn Trọng Thủy kiểm tra cho cầu thủ gặp chấn thương trong chơi thể thao. Ảnh: FB nhân vật</p><p class="Normal">BSCKI Nguyễn Trọng Thủy, bác sĩ của Đội tuyển bóng đá Việt Nam chia sẻ với phóng viên Báo Sức khỏe &Đời sống, không có môn thể thao nào an toàn tuyệt đối với người tập nếu tập luyện không đúng cách cũng như không khởi động kỹ trước khi tập.</p><p class="Normal">Nguyên nhân của những chấn thương do tập thể thao thường là chủ quan, không có ý thức đề phòng chấn thương, khởi động chưa đúng, chưa đủ, thậm chí kỹ thuật chơi chưa tốt cũng dẫn tới chấn thương, BS Thủy cho biết. Bên cạnh đó có một số nguyên nhân sức khỏe cũng khiến người tập dễ gặp chấn thương là do có bệnh không phù hợp với môn thể nào đó, hoặc do thiếu ngủ, dinh dưỡng hoặc thể lực không tốt, do thiếu điều kiện tập luyện như sân bãi, các dụng cụ bảo vệ, thậm chí là thời tiết cũng có thể là nguyên nhân dẫn tới chấn thương cho người chơi. …</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bac-si-doi-tuyen-U23-Viet-Nam-chi-cach-so-cuu-do-chan-thuong-khi-choi-da-bong-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bac-si-doi-tuyen-U23-Viet-Nam-chi-cach-so-cuu-do-chan-thuong-khi-choi-da-bong-3.jpg"><p class="Normal"><strong>Kết quả vòng 1/8 ASIAD 2018:</strong>U23 Palestine 0-1 U23 SyriaU23 Uzbekistan 2-0 U23 Hong KongU23 Iran 0-2 U23 Hàn Quốc<strong>U23 Việt Nam 1-0 U23 Bahrain</strong>U23 Indonesia 2-2 (pen 3-4) U23 UAEU23 Trung Quốc 3-4 U23 Saudi ArabiaU23 Bangladesh 1-3 U23 Triều TiênU23 Malaysia 0-1 U23 Nhật Bản</p><p class="Normal"><strong>Chấn thương do đá bóng xử lý thế nào?</strong></p><p class="Normal">Nhiều người đá bóng nghiệp dư, khi gặp chấn thương ở sân bóng có những xử trí sai lầm như xoa dầu nóng để giảm sưng đau, hoặc cố chịu đau để chơi hết hiệp, có người không có hiểu biết mà tự nắn chỉnh khớp khi nghi ngờ trật khớp…. BS Thủy cho rằng, đây là những hiểu biết và xử trí sai lầm của người chơi thể thao nói chung. Tuy nhiên không phải chấn thương nào cũng tự ý xử lý được, có những chấn thương nếu không đưa người bị nạn vào các cơ sở y tế đúng cách sẽ làm trầm trọng tổn thương.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bac-si-doi-tuyen-U23-Viet-Nam-chi-cach-so-cuu-do-chan-thuong-khi-choi-da-bong-4.jpg" alt="" width="600">Bảo vệ sức khỏe cho các cầu thủ là công việc đòi hỏi bác sĩ phải có nhiều kỹ năng. ảnh FB nhân vật</p><p class="Normal">Theo BS Thủy, chấn thương phân ra 3 loại là chấn thương phần mềm, chấn thương khớp và chấn thương xương. Hai loại chấn thương sau cần phải cố định và đưa người bệnh đến cơ sở y tế để chữa trị đúng cách. Riêng về chấn thương phần mềm, BS Thủy cho biết, có hơn 80% các chấn thương thể thao thuộc về phần mềm, đó là tổn thương gân, cơ, dây chằng với nhiều mức độ khác nhau, có thể do va chạm trực tiếp hoặc bị kéo căng quá mức, vặn xoắn, co rút đột ngột …</p><p class="Normal">BS Thủy cho hay, chấn thương phần mềm được phân loại từ độ 1 đến độ 3, thường là giãn rất nhẹ gân, cơ dây chằng, trong đó độ 1 thường có cảm giác đau thoáng qua, không ảnh hưởng sinh hoạt bình thường, vùng bị thương chưa quá sưng, bầm hoặc chỉ đau nhiều khi vận động nặng, chịu lực lớn, số lượng bó sợi bị rách 25%, có thể tự khỏi sau 1 – 2 tuần được xử trí đúng theo phác đồ R.I.C.E; Chấn thương độ 2 gồm sưng bầm tụ máu tại chỗ, đau nhiều, giới hạn một phần vận động của cơ, mất vững một phần của khớp, mức độ này dây chằng (gân, cơ) bị rách từ 25% đến 75% số sợi. Chấn thương độ 3 các dấu hiệu tăng lên nhiều, khớp sưng nhiều, mất vững và có thể bị bán trật hoặc trật khớp hoàn toàn . Đứt hoàn toàn số sợi gân - cơ hay dây chằng.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Bac-si-doi-tuyen-U23-Viet-Nam-chi-cach-so-cuu-do-chan-thuong-khi-choi-da-bong-5.jpg" alt="" width="600">Các cầu thủ chuyên nghiệp và nghiệp dư đều có nguy cơ gặp chấn thương trong khi đá bóng. </p><p class="Normal"><strong>Không chườm nóng với các chấn thương phần mềm</strong></p><p class="Normal"><strong></strong>BS Thủy khuyên, với chấn thương phần mềm, cần tuân thủ công thức R.I.C.E, cụ thể là R: rest – nghỉ ngơi; I: ice – chườm lạnh; C – compression- băng ép; E: elevation - treo cao tay hoặc kê cao chân bị thương. Với chấn thương độ 2,3, có thể xử lý bước đầu theo công thức R.I.C.E, nhưng sau đó nhất thiết phải đưa người bệnh vào cơ sở y tế để các bác sĩ xử trí tiếp.</p><p class="Normal">Khi chườm mát, có thể cho một vài viên đá lạnh vào túi nilon - cho nước rồi buộc kín lại, hay đá nhuyễn hoặc nước đá trong túi nilon, bọc khăn vải ướt bên ngoài, chườm lên vùng tổn thương. Nhiệt độ chườm mát tốt nhất là từ 6-12 độ sẽ giúp giảm chảy máu, giảm sưng, giảm đau, giảm viêm, thời gian từ 15 đến 30 phút, không nên chườm quá lạnh và quá lâu có thể gây bỏng lạnh và thiểu dưỡng vùng bị tổn thương, có thể phối hợp với băng ép. Chườm lạnh được thực hiện trong 24-72 giờ đầu sau chấn thương, chườm là 15 đến 30 phút , rồi nghỉ 1 đến 2 tiếng tùy vị trí , mức độ tổn thương và thể trạng , cơ địa mỗi người, có thể lặp lại nhiều lần trong ngày. BS Thủy còn lưu ý, trong 48 giờ đầu không được chườm nóng, xoa bóp các loại dầu nóng, kéo nắn chi hay vùng bị tổn thương vì dễ làm tổn thương dập – rách – đứt – tăng lên, chảy máu và sưng nề nhiều hơn, hiện tượng viêm tăng lên và kéo dài làm mô bị tổn thương lâu lành hoặc lành với sẹo xấu. Đặc biệt đối với dây chằng, việc xoa bóp với các loại dầu có thể kích thích hình thành các mô sợi (Fibro) thế cho các sợi collagen dẫn đến giảm tính đàn hồi, chắc của dây chằng, sau khi lành dây chằng trở nên yếu và dễ bị tổn thương lại. Trong chấn thương do chơi thể thao việc xử trí ban đầu là tối quan trọng và vô cùng cần thiết để giảm triệu chứng , giúp tổn thương ổn định , góp phần làm tổn thương đó lành nhanh và tốt nhất, BS Thủy chia sẻ.</p><p class="Normal"><strong>Hải Yến</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-85590839154628133572000-12-31T19:30:00.002-08:002019-12-27T22:44:48.091-08:00Cách nào cải thiện chiều cao?<p class="Normal"><img title="Cách nào cải thiện chiều cao?" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cách-nào-cải-thiẹn-chièu-cao.jpg" alt="Cách nào cải thiện chiều cao?" width="500"></p><p class="Normal"><strong>nguyentuananh0602001@gmail.com</strong></p><p class="Normal">Sự phát triển chiều cao lúc trưởng thành của con người phụ thuộc nhiều yếu tố. Nghiên cứu cho thấy 40% mang tính di truyền, 60% phụ thuộc yếu tố môi trường dinh dưỡng và tập luyện. Chiều cao của thế hệ con sẽ là trung bình cộng chiều cao của bố mẹ cộng trừ 10cm. Có nghĩa nếu được chăm sóc tốt, thế hệ con có thể cao hơn bố mẹ 10cm. Chiều cao lúc trưởng thành phụ thuộc vào sự phát triển khi còn là bào thai, đặc biệt trong 3 năm đầu đời, nếu chăm sóc tốt, trẻ sẽ có chiều cao tối ưu lúc trưởng thành. Chiều cao sẽ còn phát triển tiếp đến 25 tuổi đối với nam và 22 tuổi đối với nữ. Hơn nữa, quanh tuổi dậy thì, chiều cao phát triển nhanh sau đó chững lại. Vì vậy, nếu cháu dậy thì đúng quy luật tức nam giới dậy thì ở tuổi 14-15 thì cháu sẽ còn cao nữa. Nhưng nếu dậy thì sớm dưới tuổi này thì chiều cao lúc trưởng thành sẽ hạn chế hơn so với những bạn dậy thì đúng tuổi. Năm nay cháu học lớp 11 tức mới 17 tuổi, như vậy sẽ còn mấy năm nữa để phát triển chiều cao nên cháu cứ yên tâm. Tuy nhiên, cháu cần chú ý những điều sau: Thực hiện chế độ ăn cân bằng hợp lý, ưu tiên các thực phẩm giàu canxi như trứng, sữa, thịt, cá...); Hằng ngày, cần dành thời gian hoạt động ngoài trời vì ánh sáng mặt trời giúp da tổng hợp vitamin D từ đó giúp cơ thể hấp thu canxi, phốt-pho vào xương để phát triển chiều cao. Ngoài ra, nên tập các môn thể thao như bơi lội, bóng rổ... và cuối cùng không nên thức quá khuya vì đêm ngủ não sẽ sản xuất hormon tăng trưởng.</p><p class="Normal"><strong>BS. Đinh Thị Thanh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-15057573489411804002000-12-31T19:30:00.001-08:002019-12-27T22:44:47.513-08:00Phòng ngừa viêm tiểu phế quản ở trẻ em<p class="Normal">Tác nhân gây viêm tiểu phế quản là virut hợp bào hô hấp (RSV), thường gieo bệnh cho trẻ vào mùa đông và đầu xuân. Biểu hiện, trẻ ho, thở khò khè, ăn uống kém. Viêm tiểu phế quản có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm là suy hô hấp, viêm phổi, xẹp phổi, viêm tai giữa... nếu không được điều trị kịp thời.</p><p class="Normal"><strong>Nguyên nhân gây bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ em</strong></p><p class="Normal">Tác nhân làm cho trẻ bị viêm tiểu phế quản thường là do các virut như virut hợp bào hô hấp (VRS), có khả năng lây lan rất mạnh nên bệnh có nguy cơ xảy ra thành dịch, virut này chiếm 30 - 50% các trường hợp mắc bệnh. Virut cúm và á cúm cũng gây bệnh cho khoảng 25% số trẻ bị viêm tiểu phế quản. Ngoài ra phải kể đến Adenovirus với 10% số mắc. Viêm tiểu phế quản là bệnh viêm nhiễm cấp tính của các phế quản kích thước nhỏ, có đường kính dưới 2mm hay còn gọi là các tiểu phế quản.</p><p class="Normal">Khi mắc bệnh, các phế quản nhỏ này bị viêm, sưng phù, tiết nhiều dịch làm cho đường thở của trẻ bị chít hẹp, thậm chí tắc nghẽn. Vì vậy, trẻ sẽ bị khò khè, khó thở và nặng hơn nữa trẻ sẽ bị thiếu ôxy để thở. Trẻ lớn hơn, người lớn cũng có thể bị nhiễm VRS nhưng biểu hiện thường nhẹ, chỉ như cảm ho thông thường. Khi trẻ sống trong vùng có dịch cúm hay viêm đường hô hấp trên do virut hợp bào thì tỷ lệ bị lây nhiễm rất cao do sức đề kháng ở cơ thể trẻ còn quá yếu, nhất là trẻ tuổi bú mẹ mà không được bú đầy đủ sữa mẹ. Những trẻ từng bị ốm do nhiễm virut trước đó như viêm mũi họng, viêm amydal, viêm VA... đều có nguy cơ dễ nhiễm bệnh nếu không được chăm sóc tốt. Các trường hợp trẻ bị bệnh tim bẩm sinh, sống trong môi trường hút thuốc lá thụ động, trẻ mắc bệnh phổi hay bị suy giảm miễn dịch đều có nguy cơ cao mắc phải viêm tiểu phế quản.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phong-ngua-viem-tieu-phe-quan-o-tre-em.jpg" alt="" width="500"></p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phong-ngua-viem-tieu-phe-quan-o-tre-em-1.jpg" alt="" width="500"></p><p class="Normal">Viêm tiểu phế quản (do virut hợp bào hô hấp (RSV) rất hay gặp ở trẻ em trong mùa đông và đầu xuân, chiếm khoảng 40% bệnh nhi nhập viện tại các khoa nhi.</p><p class="Normal"><strong>Những biểu hiện khi trẻ bị viêm tiểu phế quản</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phong-ngua-viem-tieu-phe-quan-o-tre-em-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phong-ngua-viem-tieu-phe-quan-o-tre-em-3.jpg"><p class="Normal">Triệu chứng ban đầu thường thấy nhất là tình trạng trẻ ho, chảy nước mũi, sốt nhẹ. Sau từ 3-5 ngày thì trẻ ho ngày một nhiều, xuất hiện thở khó, thở rít, nhịp thở nhanh, sốt liên tục, xuất hiện các cơn co kéo hô hấp, lồng ngực bị rút lõm, trẻ thở rên. Tiếng thở có thể nghe ran rít, ran ngáy, thông khí phổi kém, khó thở... lúc này cần đưa ngay trẻ đến các chuyên khoa hô hấp để được điều trị đúng.</p><p class="Normal">Tất cả các trường hợp viêm tiểu phế quản ở trẻ nếu không được chẩn đoán bệnh và điều trị tốt sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như: rối loạn chức năng hô hấp, xuất hiện từng cơn khó thở ra tái phát, viêm tiểu phế quản lan tỏa. Nghiêm trọng hơn sẽ làm trẻ bị suy hô hấp cấp, tràn khí màng phổi, viêm phổi - trung thất, xẹp phổi và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng. Đề cập đến mối liên quan của viêm tiểu phế quản với bệnh hen. Nhiều nghiên cứu cho rằng, sau khi bị viêm tiểu phế quản, đường thở của trẻ sẽ trở nên nhạy cảm hơn và khoảng 1/3 trẻ bị viêm tiểu phế quản có thể diễn tiến thành hen sau này.</p><p class="Normal"><strong>Điều trị bệnh viêm tiểu phế quản cho trẻ</strong></p><p class="Normal">Thuốc kháng sinh không có tác dụng trong trường hợp này, vì viêm tiểu phế quản do virut gây nên. Phần lớn trẻ nhỏ viêm tiểu phế quản RSV nhẹ thường bị ho và khò khè một chút, trẻ vẫn ăn uống tốt thì trong một vài ngày, bệnh sẽ tự khỏi. Trong trường hợp nghiêm trọng, trẻ có biểu hiện thở khò khè và ra nhiều dịch nhầy, ngăn cản không khí tới các phế nang của phổi. Lúc này, bạn cần đưa trẻ tới bệnh viện.</p><p class="Normal">Đối với các thể thông thường, không có suy hô hấp thì ngay khi vào viện các bác sĩ sẽ tiến hành hút thông đường thở, giải phóng các chất xuất tiết. Dùng khí dung ẩm thuốc giãn phế quản kết hợp với lý liệu pháp hô hấp, vỗ rung, hút đờm. Những trẻ sốt cao, nôn, thở nhanh được bù đủ nước và điện giải theo nhu cầu cơ thể trẻ.</p><p class="Normal">Đối với những trường hợp nặng có suy hô hấp thì trẻ được sử dụng liệu pháp oxygen, hút thông đường hô hấp trên, dùng thuốc giãn phế quản đường khí dung ẩm, truyền nước, điện giải... Nếu những biện pháp trên không cải thiện tình trạng suy hô hấp, trẻ sẽ được tiến hành đặt nội khí quản và các biện pháp hô hấp hỗ trợ khác.</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên của thầy thuốc</strong>Nếu trẻ có dấu hiệu bệnh nhẹ, không có biến chứng, không có yếu tố nguy cơ thì có thể được chăm sóc tại nhà. Chú ý mặc quần áo thích hợp cho trẻ không để trẻ bị lạnh hay ra quá nhiều mồ hôi. Môi trường trong lành, không cho trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá vì có thể làm bệnh của trẻ nặng hơn và dễ bị hen sau này. Rửa tay thường xuyên khi chăm sóc trẻ vì virut gây bệnh lây lan chủ yếu qua việc tiếp xúc trực tiếp. Cần làm thông thoáng mũi cho trẻ để giúp trẻ dễ thở hơn. Có thể nhỏ mũi với 2-3 giọt nước muối sinh lý sau đó làm sạch mũi cho trẻ. Khi trẻ có dấu hiệu nặng như khó thở, ăn uống kém, tím tái, có biến chứng cần cho trẻ nhập viện để điều trị. Cần cân nhắc cẩn thận trước khi sử dụng kháng sinh. Chỉ sử dụng kháng sinh khi có biểu hiện viêm nhiễm thứ phát. Cho trẻ dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.Điều cần lưu ý là bạn cần cho trẻ uống thuốc đủ liều và tái khám đúng hẹn của bác sĩ để được tư vấn và điều trị hiệu quả; không nên tự ý ngừng thuốc hay thay đổi thuốc khi chưa có ý kiến của bác sĩ điều trị.</p><p class="Normal"><strong>BS. Lê Thị Hương</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-43261927972572811332000-12-31T19:30:00.000-08:002019-12-27T22:44:47.070-08:00Cận thị và các phương pháp điều trị<p class="Normal"><strong>Nhưng qua nghiên cứu, người ta nhận thấy những công việc cần sự điều tiết của mắt trong thời gian dài (nhìn những con số nhỏ, đọc sách, tiếp xúc màn hình máy tính...) trong điều kiện không đủ ánh sáng có liên quan tới cận thị. </strong></p><p class="Normal">Ngoài ra, những yếu tố di truyền, dinh dưỡng, trẻ sinh thiếu tháng cũng có liên quan tới bệnh này. Vì vậy, việc hiểu biết và lựa chọn các phương pháp khắc phục và điều trị là rất cần thiết.</p><p class="Normal"><strong>Nguyên nhân và nguy cơ</strong></p><p class="Normal">Cận thị là do sự mất cân đối giữa chiều dài nhãn cầu và lực quang học của mắt khiến cho ảnh hội tụ trước võng mạc. Có rất nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân trực tiếp: cận thị do chiều dài nhãn cầu lớn hơn bình thường, cận thị do giác mạc hay thủy tinh thể gia tăng độ cong, cận thị do chỉ số khúc xạ: sự tăng giảm chỉ số khúc xạ thủy tinh thể gây cận thị.</p><p class="Normal">Các yếu tố thuận lợi bao gồm yếu tố di truyền chỉ đóng vai trò quan trọng trong bệnh cận thị nhưng trong tật cận thị chỉ đóng vai trò thứ yếu. Yếu tố tư thế cơ thể bao gồm làm việc hay đọc sách với khoảng cách gần thời gian lâu dài.</p><p class="Normal"><img title="Cận thị và các phương pháp điều trị" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Can-thi-va-cac-phuong-phap-dieu-tri.jpg" alt="Cận thị và các phương pháp điều trị" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Triệu chứng và tiến triển của bệnh </strong></p><p class="Normal">Khi bị cận thì tình trạng nhìn mờ sẽ xảy ra, nhìn gần rõ. Bệnh nhân cận thường nheo mắt để nhìn rõ, người cận thị thường nheo mi mắt lại khi nhìn một vật. Ở một số trường hợp mỏi mắt: khô cộm mắt, nặng mi mắt, hoa mắt.</p><p class="Normal">Cận thị đơn thuần tăng dần cho đến 25 tuổi. Trong khoảng thời gian dậy thì, cơ thể tăng trưởng mạnh nên độ cận thị tăng nhanh hơn. Sau 25 tuổi tật cận thị ổn định.Đôi khi tuổi trưởng thành tật cận thị có thể thay đổi chút ít do ảnh hưởng của một số bệnh lý.</p><p class="Normal"><strong>Có nên phẫu thuật chữa cận thị? </strong></p><p class="Normal">Với sự tiến bộ nhanh vượt bậc của khoa học, ngày nay chúng ta có 2 cách chọn lựa chính để điều chỉnh sự sai lệch khúc xạ của mắt hoặc bằng kính đeo hoặc bằng phẫu thuật.</p><p class="Normal">Ưu điểm của điều chỉnh bằng kính: đây là kỹ thuật đơn giản. Không chọn lựa bệnh nhân, điều chỉnh độ sai lệch chính xác, tiên đoán được.</p><p class="Normal"><img title="Cận thị và các phương pháp điều trị" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Can-thi-va-cac-phuong-phap-dieu-tri-1.jpg" alt="Cận thị và các phương pháp điều trị" width="600">Hiện nay phẫu thuật LASIK khá phổ biến và đem lại kết quả rất khả quan</p><p class="Normal">Ưu điểm của phẫu thuật khúc xạ: phương pháp phẫu thuật hiện nay được xem là vấn đề thời sự trong ngành khúc xạ. Hầu hết các bệnh nhân đều rất hài lòng sau một phẫu thuật tốt đẹp. Tuy nhiên, trong phẫu thuật khúc xạ có sự thay đổi đặc tính cơ sinh học của giác mạc, sự lành vết thương của giác mạc… là điều cần cân nhắc khi thực hiện các phẫu thuật này.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Can-thi-va-cac-phuong-phap-dieu-tri-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Can-thi-va-cac-phuong-phap-dieu-tri-3.jpg"><p class="Normal">Phẫu thuật lấy thủy tinh thể trong:</p><p class="Normal">Phẫu thuật lấy thủy tinh thể trong là một phẫu thuật lấy đi thủy tinh thể còn trong suốt, có hay không có đặt kính nội nhãn. Dựa trên lý thuyết cận thị là do hoặc chiều dài nhãn cầu lớn hơn công suất hội tụ của mắt hoặc công suất hội tụ của mắt gồm giác mạc và thủy tinh thể lớn hơn do với chiều dài nhãn cầu. Do vậy, chỉ cần lấy đi thủy tinh thể là có thể điều trị tật cận thị.</p><p class="Normal">Chỉ định: phẫu thuật dùng cho những người tật khúc xạ cao trên 8 diopters mà không dễ dàng xử lý bằng nhữngphương pháp điều trị khúc xạ khác chẳng hạn như Lasik, đeo kính. Không phẫu thuật đối với những bệnh nhân có bệnh lý võng mạc. Ở những bệnh nhân cận thị nặng mà có kèm theo bệnh lý võng mạc sẽ có nguy cơ bong võng mạc sau phẫu thuật lấy thủy tinh thể. Đây là phương pháp tương đối dễ thực hiện, cải thiện thị lực tốt. Độ ổn định tốt so với các phương pháp phẫu thuật khúc xạ khác.Tương đối chính xác.</p><p class="Normal">Phẫu thuật bào mỏng giác mạc bằng Laser Excimer (LASIK)</p><p class="Normal">Hiện nay phẫu thuật LASIK khá phổ biến và đem lại kết quả rất khả quan cho những người cận thị. Dựa trên nguyên lý cận thị là do hoặc chiều dài nhãn cầu lớn hơn công suất hội tụ của mắt hoặc công suất hội tụ của mắt gồm giác mạc và thủy tinh thể lớn hơn do với chiều dài nhãn cầu. Do vậy, chỉ cần làm mỏng bớt độ cong giác mạc là có thể điều trị tật cận thị. Phương pháp này được áp dụng với bệnh nhân cận thị trên 25 tuổi, và độ cận là +-1 Dioptre ≤ Cận thị ≤ -12 Dioptre. Đối với những người khúc xạ mắt chưa ổn định. Một số bệnh lý mắt như viêm kết mạc, viêm giác mạc… Bệnh nhân không hợp tác tốt như nằm yên, không lắc đầu… không được áp dụng phương pháp này.</p><p class="Normal">Phương pháp này có ưu điểm: phẫu thuật nhanh gọn trong vòng 10 phút, dễ thực hiện, kỹ thuật đơn giản. Không đau nhức, hậu phẫu nhẹ nhàng, dễ chăm sóc, ít gây khó chịu cho bệnh nhân. Phục hồi thị lực tốt.</p><p class="Normal"><strong>Kiêng cữ và cách ngăn chặn sự tiến triển của bệnh</strong></p><p class="Normal">Đối với người có tật khúc xạ thì cần ăn uống với chế độ đầy đủ dinh dưỡng, nên ăn nhiều rau xanh (rau có màu lục đậm, củ màu đỏ cam…), trái cây tươi, cá… Chỉ tránh dùng các thực phẩm đã từng gây dị ứng cho bản thân.</p><p class="Normal">Để tránh sự tiến triển của tật khúc xạ:</p><p class="Normal">- Nên đi khám để được phát hiện sớm các loại tật khúc xạ.</p><p class="Normal">- Khi đã xác định có tật khúc xạ nên đeo kính đúng độ, tái khám đúng định kỳ để theo dõi tật khúc xạ.</p><p class="Normal">- Có chế độ học tập, làm việc đúng. Đặc biệt khi phải nhìn gần, đọc sách, báo, vi tính nhiều phải có thời gian để mắt nghỉ ngơi (mỗi 15 - 20 phút phải nhắm mắt để cho mắt nghỉ ngơi, không được để đến khi mắt mệt, mỏi, mờ mới nghỉ ngơi là không nên, sau khi nhắm mắt nghỉ nên nhìn rõ vào một vật ở xa cách mình 4 - 5m để cho mắt thư giãn).</p><p class="Normal">- Học tập, làm việc trong môi trường đầy đủ ánh sáng, để mắt đúng tầm nhìn.</p><p class="Normal">- Có chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, giàu vitamin và khoáng chất.</p><p class="Normal"><strong>BS. NGUYỄN THẾ ANH</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-7462339724168816417.post-72001212364479511822000-12-31T19:00:00.002-08:002019-12-27T22:44:47.900-08:00Dị ứng có gây tăng men gan?<p class="Normal"><strong>Đặng Văn Trọng </strong>(dangtrong@gmail.com)</p><p class="Normal">Theo thư em viết thì không biết em có thừa cân không, vì những người gan nhiễm mỡ thường là người béo hoặc uống nhiều bia rượu (còn gọi bụng phệ - bụng bia). Với người thừa cân, xét nghiệm triglycerit cao tức có tăng mỡ máu thì siêu âm gan sẽ thấy hình ảnh gan nhiễm mỡ. Nếu gan nhiễm mỡ nhẹ, chức năng gan bình thường thì không có gì đáng lo, chỉ cần thực hiện một chế độ ăn uống cân đối, nhiều rau quả và tập luyện thể dục thể thao thường xuyên thì sau 3-6 tháng các chỉ số sẽ ổn định. Nếu gan nhiễm mỡ trên 40% thì cần điều trị thuốc kết hợp chế độ ăn uống và tập luyện. Trường hợp của em do sử dụng một số thuốc nên men gan có thay đổi là đúng, nếu ngừng thuốc thì men gan sẽ trở về bình thường. Tuy nhiên, không biết em có đi khám và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa nội hoặc da liễu, hay tự chữa dị ứng. Vì vậy, lời khuyên là em nên đi khám và dùng thuốc theo chỉ định để tránh những biến chứng đáng tiếc. Vì một số thuốc có thể độc với gan, do đó gây tăng men gan. Còn bệnh trào ngược dạ dày, em nên khắc phục bằng cách không nên nằm ngay sau ăn, không nên ăn quá no, không uống nhiều bia rượu. Nếu thừa cân, cần thực hiện chế độ giảm cân. Định kỳ khám sức khỏe 1năm /lần.</p><p class="Normal"><strong>BS. Trần Quang Nhật</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham van dathttp://www.blogger.com/profile/05612821886317542703noreply@blogger.com